++ Chào mừng các bạn đến với Xét nghiệm Y học ++ Website chia sẻ các kiến thức về Xét nghiệm Y học ++ Mọi ý kiến xin đóng góp xin gửi về xetnghiemyhocvn@gmail.com

Monday, December 1, 2014

Xét nghiệm Kali máu, nước tiểu và ý nghĩa lâm sàng


NHẮC LẠI SINH LÝ
Nồng độ kali của dịch trong tế bào (160 mEq/L) lớn gấp 40 lẩn nồng độ kali của dịch ngoài tế bào (4 mEq/I). Như vậy kali (K+) là cation chính ở trong tế bào. Có mối tương quan nghịch giữa kali và natri. Trong điềm kiệm bình thường, chế độ ăn hàng ngày cung cấp một lượng kali khoảng 50- 150 mEq/ngày.
Kali chịu trách nhiệm duy trì thăng bằng toan - kiềm, điều hòa áp lực thẩm thấu tế bào và đóng vai trò quan trọng trong dẫn truyển thẩn kinh và tình trạng co cơ.
Đối với các tế bào cơ tim:
- Giảm kali máu làm tăng tính chịu kích thích với nguy cơ xuất hiện các ngoại tâm thu thất và ngừng tim thì tâm thu.
- Tăng kali máu làm giảm tímh chịu kích thích với nguy cơ ngừng tim thì tâm trương.
Một điều quan trọng cần được nhắc lại là tăng kali máu làm lu mờ tình trạng ngộ độc digitalis, trái lại giảm kali máu làm tăng thêm mức nguy hiểm của ngộ độc digitalis. Nhiều BN dùng đồng thời cả digitalis và thuốc lợi tiểu gây mất kali. Nếu xảy ra tình trạng hạ kali máu có thể dẫn tới các loạn nhịp tim nguy hiểm có nguy cơ gây tử vong cho bệnh nhân.
Đối với cơ trơn của ống tiêu hóa, giảm kali máu có thể gây tình trạng liệt ruột.
Thận đóng vai trò cốt lõi để duy trì tình trạng hằng định nội môi của kali trong cơ thể. Lượng kali được thải trừ qua mổ hôi và phân thấp (25mEq/24h). Trái lại, kali được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, kali được lọc và tái hấp thu ở các ống lượn gần và được bài xuất ở các ống lượn xa.
Ở ống lượn xa của thận, thải trừ kali diễn ra theo chế tranh chấp với quá trình thải trừ của ion H+ và được thực hiện bằng cách trao đổi với ion Na+ (thải trừ K+ hay H+ qua nước tiểu song song với tái hấp thu Na+ của ống thận).
Trong trường hợp nhiễm toan chuyển hóa, thải trừ của ion H+ nghịch đảo với thải trừ ion K+. Vì vậy xuất hiện tăng kali máu.
Trong trường hợp nhiễm kiềm chuyển hóa, ion H+ được giữ lại kèm với thải trừ thứ phát của ion K+. Vì vậy xuất hiện giảm kali máu.

Thải trừ kali qua nước tiểu phụ thuộc vào:
1.       Aldosteron (tái hấp thu Na+ và thải trừ K+).
2.       pH.
3.       Tái hấp thu Na+
4.       Khẩu phẩn kali trong chế độ ăn.
Các BN có tình trạng tăng kali máu sẽ có biểu hiện yếu cơ, khó ở, buồn nôn, tiêu chảy, tình trạng tăng kích thích thẩn kinh cơ, tiểu ít và nhịp tim chậm. Các BN có tình trạng hạ kali máu sẽ có biểu hiện ý thức lú lẫn, chán ăn, yếu cơ, dị cảm, tụt HA, mạch nhanh và yếu và giảm phản xạ.





MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHỊỆM
Giúp đánh giá nồng độ một ion có vai trò quan trọng trong cân bằng toan - kiềm, tình trạng co của cơ vân và cơ tim, tình trạng nhu động của ruột V.V..
- Định lượng nồng độ kali máu thường được chỉ định để đánh giá các BN bị rối loạn nhịp tim, rối loạn chức năng thận, bệnh nhấn có tình trạng lú lẫn ý thức và rối loạn tiêu hóa.
- Đo nồng độ kali có trong nước tiểu 24h cung cấp các thông tin liên quan với thăng bằng điện giải của cơ thể. Các dữ liệu này giúp cho chẩn đoán các bệnh lý của thận và thượng thận.

CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
- Máu: XN được tiến hành trên huyết thanh. Không nhất thiết cần yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm. Tránh sử dụng garot khi lấy máu (nếu có thể). Do kali là cation chính ở trong tế bào, cần phải tách nhanh hồng cẩu khỏi huyết thanh để tránh xảy ra tình trạng vỡ hồng cầu.
- Nước tiểu: lấy bệnh phẩm nước tiểu 24h hay lấy mẫu nước tiểu buổi sáng để XN.

GỊÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG
- Máu: 3,5 - 5,0 mEq/L hay 3,5 - 5,0 mmol/L.
- Nước tiểu: 25- 123 mEq/24h hay 25 -123 mmol/ngày.


TĂNG KALI MÁU
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
1.     Cung cấp kali quá nhiều (qua đường miệng hay đường truyền tĩnh mạch).
2.     Tan máu ngoài cơ thể (In vitro).
3. Tan máu trong cơ thể (in vivo).
1.     Tình trạng phá hủy mô (hội chứng giập nát mô, tái hấp thu từ khối máu tụ, hóa trị liệu tích cực).
2.     Nhiễm toan chuyển hóa.
3.     Suy thận nặng (cấp hay mạn tính).
4.     Suy thượng thận (Vd: bệnh Addison).
5.     Dùng các chất ức chế aidosteron.
6.     Liệt chu kì tăng kali máu (hay hội chứng Gamstorp).
7.     Hoạt động thể lực quá mạnh.
8.     Thiếu máu hồng cầu hình liềm.

GIẢM KALI MÁU
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
1.     Cung cấp kali không đủ.
2.     Do mất qua đường tiêu hóa (Vd: nôn, tiêu chảy).
3.     Mất qua nước tiểu do bài niệu thẩm thấu (Vd: do đường niệu) hay do dunggf lợi tiểu
4.     Trong một số bệnh lý thận (Vd: bệnh thận kẽ).
5.     Cường aldosteron tiên phát hay thứ phát
6.     Hội chứng Cushing hay dùng corticoid liều cao.
7.     Nhiễm toan do ống thận.
8.     Nhiễm toan - cetôn do đái tháo đường điều trị bằng insulin.
9.     Bỏng rộng.
10.  Xơ hóa thành nang (cystic fibrosis).
11.  Giảm thân nhiệt
12.  Hẹp môn vị.
13.  Ngộ độc salicylat.
14.  Truyền nhiều dịch muối (không cung cấp kali).

TĂNG NỒNG ĐỘ KALI TRONG NƯỚC TIỂU
Các nguyên chính thường gặp là:
- Nhiễm kiềm.
- Suy thận mạn.
- Bệnh Cushing.
- Mất nước.
- Nhiễm toan Ceton do đái tháo đường.
- Khẩu phần có quá nhiều kali.
- Sốt.
- Hạ kali máu.
- Tình trạng cường Aldosteron.
- Nhiễm toan do ống thận.
- Ngộ độc salicylat.
- Bị bỏ đói.

GIẢM NỒNG ĐỘ KALI TRONG NƯỚC TIỂU
Các nguyên chính thường gặp là:
- Suy thận cấp.
- Suy vỏ thượng thận.
- Tiêu chảy.
- Tăng Kali máu.
- Giảm hấp thu.
- Hội chứng thận hư.
- Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH)


CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
- Sử dụng garot khi lấy máu có thể làm thay đổi kết quả XN: đặt garot và yêu cầu co duỗi tay trong khi tiến hành lấy mẫu máu có thể làm tăng thêm 20% kết quả nồng độ kali máu.
- Bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả XN.
- Các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali máu là: thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc ức chế thụ thể angiotensin, azathioprin, thuốc chẹn bêta giao cảm, cyclosporin, ngộ độc digoxin, epoetin, lithium, thuốc kháng viêm không phải là steroid, bicarbonat kali, muối kali, spironolacton.
- Các thuốc có thể làm giảm nồng độ kali máu là: Amphotericin, thuốc kích thích bêta 2, cidofovir, cisplastin, corticosteroid, mảnh Fab miễn dịch của digoxin, thuốc lợi tiểu, fluconazol, foscarnet, insulin, itraconazol, cảm thảo, lithium, theophyllin, vitamin B12.
- Các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali niệu là: Acetazolamid, ammonium chlorid, glucocorticoid, thuốc lợi tiểu quai (Vd: furosemid), thuốc lợi tiểu thủy ngân, thuốc lợi tiểu loại thiazid, kali, salicylat
- Các thuốc có thể làm giảm nồng độ kali niệu là: thuốc nhuận tràng, cam thảo.

LỢI ÍCH CỦA ĐỊNH LƯỢNG KALI
1.    XN định lượng nồng độ kali máu là một XIN bản trong hổi sức cấp cứu: tình trạng tăng hay giảm kali máu được coi là các cấp cứu nội khoa cần được quan tâm xử trí kịp thời.
2.    Xét nghiệm quan trọng trong thăm dò:
- Tình trạng tắc ruột hay táo bón mạn tính.
- Loại nhịp tim (Vd: ngoại tâm thu thất).
- Liệt cơ.
- Suy thượng thận.
- Giảm natri máu.
3.    Xét nghiệm không thể thiếu trong theo dõi
- Suy thận.
- Đái tháo đường mất bù.
         - Bệnh nhân được điều trị bằng truyền dịch.
- Các BN được điều trị bằng lợi tiểu hay chất ức chế aldosteron.


No comments:

Post a Comment