++ Chào mừng các bạn đến với Xét nghiệm Y học ++ Website chia sẻ các kiến thức về Xét nghiệm Y học ++ Mọi ý kiến xin đóng góp xin gửi về xetnghiemyhocvn@gmail.com

Thursday, December 18, 2014

Xét nghiệm Kháng thể kháng cardiolipin và ý nghĩa lâm sàng



NHẮC LẠI SINH LÝ
Kháng thể kháng cardiolipin là dạng thường gặp nhất của kháng thể kháng phospholipid. Kháng thể này đóng vai trò quan trọng trong quá trình cầm máu của cơ thể, Khi cơ thể tạo các tự kháng thể chống lại cardiolipin của chính bản thân cơ thể (kháng thể kháng cardiolipin [ACA]), BN có nguy cơ cao bị tình trạng huyết khối mạch (thrombosis) tái phát.

Có 3 týp kháng thể kháng cardiolipin là IgG, IgM và IgA.

Xét nghiệm Kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính (ANCA) và ý nghĩa lâm sàng



NHẮC LẠI SINH LÝ
           Kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính (ANCA) là các tự kháng thể được cơ thể sản xuất để chống lại một số thành phẩn có trong bào tương của bạch cẩu đoạn trung tính (Vd: proteinase - 3 và myeloperoxydase). 

        Có hai phương pháp XN được áp dụng để phát hiện kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính là: Kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (immunofluorescence indirect) và kĩ thuật ELISA ở pha đặc. 

Monday, December 15, 2014

Xét nghiệm kháng thể kháng ADN và ý nghĩa lâm sàng


NHẮC LẠI SINH LÝ
XN tìm kháng thể kháng ADN (anti - DNA antibody test) giúp phát hiện sự có mặt của các kháng thể đối với chuỗi kép ADN (double - stranded DNA) hay ADN tự nhiên (native DNA). Sự có mặt của các kháng thể này chỉ dẫn BN bị một loại bệnh tự miễn nào đó. Phức hợp kháng nguyên - kháng thể tạo thành có vai trò quan trọng gây tổn thương mô trong các bệnh tự miễn. Các kháng thể kháng ADN rất hay gặp ở BN bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Đặc biệt là các kháng thể kháng chuỗi kép ADN (hay ADN tự nhiên) có tính đặc hiệu cao hơn so với kháng thể kháng chuỗi đơn ADN và một số loại loại kháng thể kháng nhân để chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Cấy máu ngoại vi phân tích nhiễm sắc thể



1.      Nguyên lý
Các tế bào lympho máu ngoại vi khi tiếp xúc với chất gây phân bào (mitogene) có khả năng chuyển dạng thành tế bào non và phân chia. Lợi dụng khả năng đó, người ta nuôi cấy máu ngoại vi trong môi trường có chất kích thích phân bào và sau đó làm ngừng phân bào ở kỳ giữa - giai đoạn có hình dạng nhiễm sắc thể (NST) điển hình để làm tiêu bản quan sát NST. Phân tích NST tế bào máu ngoại vi cho phép chẩn đoán các hội chứng di truyền do bất thường NST, xác định NST giới của cá thể hoặc phát hiện một số tổn thương NST.

Monday, December 8, 2014

Kháng sinh đồ phương pháp khoanh giấy kháng sinh khuếch tán



1. Môi trường 

1.1. Thạch Mueller - Hinton 

Môi trường phải là chuẩn hoá cao, giúp các vi khuẩn gây bệnh thông thường có thể mọc tốt. 

Có rất nhiều loại môi trường nhưng thạch Mueller - Hinton là thạch tốt nhất để làm thử nghiệm kháng sinh đồ vì: 

- Có đầy đủ các yếu tố giúp cho hầu hết các vi khuẩn gây bệnh có thể phát triển được. 

- ức chế thấp với sulfonamide, trimethoprim, tetracyclin. 

- Chất lượng môi trường ổn định từ mẻ này đến mẻ khác. 

Wednesday, December 3, 2014

Xét nghiệm Kháng nguyên ung thư biểu mô phôi (CEA)


NHẮC LẠI SINH LÝ
Kháng nguyên ung thư biểu mô phôi (CEA) là một nhóm các glycoprotein không đổng nhất có TLPT 200.000 dalton, di chuyển cùng với các bêta globulin khi làm điện di máu. Ở người lớn, CEA bình thường được thấy với một hàm lượng vết trong máu. Tuy vậy, CEA có xu hướng tăng cao khi bị các bệnh lý ác tính.
Kháng nguyên ung thư biểu mô phôi (CEA) được sản xuất bởi:
1.        Mô biểu mô phôi và thai: Nồng độ chất này tăng lên trong thời gian có thai với đỉnh cao vào tuần thai thứ 22, rổi giảm dần để đạt tới giá trị bình thường vào tuần thai thứ 40.

Xét nghiệm kháng nguyên ung thư 125 hay CA 125



NHẮC LẠI SINH LÝ
Chất chỉ điểm ung thư (tumor marker) là một chất được các tế bào của cơ thể sản xuất khi đáp ứng với sự có mặt của ung thư. Kháng nguyên ung thư CA-125 là một glycoprotein bình thường có thể được thấy ở nội mạc tử cung và trong dịch tử cung song CA-125 bình thường không tìm thấy trong dòng tuần hoàn. Chỉ thấy có CA-125 trong máu khi có tình trạng phá hủy của các mô này (Vd: ở BN bị ung thư nội mạc tử cung hay ung thư buồng trứng). Do test có tần suất (+) giả cao, nên việc sử dụng XN này như một biện pháp sàng lọc được coi là không thích hợp.

Tuesday, December 2, 2014

Xét nghiệm kháng nguyên ung thư 15-3 hay CA 15-3


NHẮC LẠI SINH LÝ
Chất chỉ điểm ung thư (tumor marker) là một chất được các tế bào của cơ thể sản xuất khi đáp ứng với sự có mặt của ung thư. Kháng nguyên ung thư 15-3 (Cancer Antigen 15-3 [CA 15-3]) là một glycoprotein được tìm thấy trong máu của các BN bị các bệnh lý lành tính và ác tính của vú, cũng như trong các ung thư biểu mô (carcinoma) vú đã di căn tới gan và xương. Tuy vậy, nồng độ CA 15-3 cao nhất được tìm thấy ở BN bị ung thư vú di căn.

Xét nghiệm Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) và ý nghĩa lâm sàng


NHẮC LẠI SINH LÝ
Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (Prostate - Specific Antigen [PSA] là một glycoprotein chỉ được tìm thấy ở tế bào biểu mô tuyến tiền liệt. PSA được coi là một chất chỉ dẫn khối u tin cậy đối với ung thư tuyến tiền liệt.

Xét nghiệm kháng nguyên bạch cầu người (HLA) và ý nghĩa lâm sàng



NHẮC LẠI SINH LÝ
Kháng nguyên bạch cầu người (Human Leukocyte Antigen [HLA]) là các glycoprotein được tìm thấy ở hầu hết các tế bào có nhân trong cơ thể, song chúng có nồng độ cao nhất trên bề mặt của bạch cầu. HLA là thành phẩn chủ yếu được hệ thống miễn dịch của cơ thể sử dụng để quyết định một chất có phải của chính bản thân nó hay là một chất ngoại lai. Trong thực hành lâm sàng, HLA được xác định bằng cách sử đụng các test huyết thanh và kháng thể đơn dòng (anticorps monoclonaux) có mặt trên các bạch cầu lympho của bệnh nhân.

Monday, December 1, 2014

Xét nghiệm Kali máu, nước tiểu và ý nghĩa lâm sàng


NHẮC LẠI SINH LÝ
Nồng độ kali của dịch trong tế bào (160 mEq/L) lớn gấp 40 lẩn nồng độ kali của dịch ngoài tế bào (4 mEq/I). Như vậy kali (K+) là cation chính ở trong tế bào. Có mối tương quan nghịch giữa kali và natri. Trong điềm kiệm bình thường, chế độ ăn hàng ngày cung cấp một lượng kali khoảng 50- 150 mEq/ngày.
Kali chịu trách nhiệm duy trì thăng bằng toan - kiềm, điều hòa áp lực thẩm thấu tế bào và đóng vai trò quan trọng trong dẫn truyển thẩn kinh và tình trạng co cơ.

Xét nghiệm Insulin và ý nghĩa lâm sàng




NHẮC LẠI SINH LÝ
Insulin là một hormon được các tế bào bêta của tụy đảo Langerhans bài tiết. Insulin tham gia điều hòa chuyển hóa và vận chuyển carbohydrat, axit amin, protein và lipid và tạo thuận lợi cho quá trình nhập glucose vào mô mỡ và cơ vân. Insulin cũng kích thích sự tổng hợp và dự trữ triglycerid và protein.
Insulin sẽ được tiết ra khi nồng độ glucose huyết tương tăng lên. Nếu nồng độ glucose huyết tương giảm xuống, tình trạng tiết insulin ngừng lại. Tình trạng tiết insulin bị giảm hay mất ở các BN bị ĐTĐ, tình trạng tiết hormon này tăng lên và mất khả năng kiểm soát ở các trưởng hợp có khối u tiết insulin (insulinoma).
Cần lưu ý là insulin có thời gian bán hủy rất ngắn (6-8 phút).

Sunday, November 30, 2014

Quy trình đếm tế bào T-CD4 trên máy CYFLOW SL3

H thng máy Cyflow Partec ng trong xét nghiệm đếm tế bào lympho T- CD4 bao gm hai dòng máy là Cyflow Couter và Cyflow SL 3. Cả hai ng máy đu 1 đèn laser, kh năng kho sát 3 ch tiêu bao gm SSC và hai màu hunh quang, có th cung cấp các kết qu v cả phần trăm hoc s lưng tuyệt đi tế bào lympho T-CD4 tùy vào b sinh phẩm sdụng (CD4-PE hoc CD45 PE Dy647/CD4 PE). H thống máy Cyflow xác định s lưng tuyt đi ca qun thtế bào phân tích da trên vic đo lưng th tích thc (200ul) gia hai đu đin cc khi hút mu. Đây là hệ thống đóng, thiết kế đơn gin, gn nhẹ và giá thành xét nghiệm tương đi thp. Sau thi gian xlý mẫu khong 30 pt, máy công sut 15-20 mu/giờ.

Wednesday, November 26, 2014

Quy trình đếm tế bào T-CD4 trên máy FACSCALIBUR


H thống máy FasCalibur bao gồm 1 hoặc 2 đèn laser, các các kênh thu tín hiu FSC, SSC và 3 hoặc 4 kênh thu tín hiệu hunh quang (FL1 FL4). Trong hthống máy này ngoài việc đếm tế bào lympho T-CD4, máy còn th thc hin các ứng dng khác trong chn đoán lâm ng và trong nghiên cu.

Hãng BD thiết kế phn mm chuyên dng Multiset và bộ       sinh phm
Tritest  CD3   FITC/CD4   PE/CD45   PerCP  hoặc  Multitest  CD3   FITC/CD8
PE/CD45 PerCP/CD4 APC cùng vi ống TruCount có cha các ht bi với slưng xác định phc v chuyên bit cho việc đếm s lưng tuyệt đối tế bào lympho T-CD4. Bên cạnh đó, máy cũng có th chạy với chế đ t điều chnh vi sinh phẩm m và kết hợp với giá tr công thc máu đ thu nhn kết qu v phn tm, s lưng tuyệt đi tế bào lympho T-CD4. Sau thời gian x lý mẫu khong
45 pt, máy ththc hin đc kết quả vi công suất 50-60 mu/giờ.

An toàn sinh học trong xét nghiệm đếm tế bào T-CD4



1. Hướng dẫn an toàn trong quá trình lấy mẫu và vận chuyển
1.1. Mục đích
- Đảm bảo an toàn sinh học và tránh nguy cơ phơi nhiễm trong quá trình lấy máu và vận chuyển mẫu.
- Bảo vệ các mẫu bệnh phẩm tránh bị nhiễm chéo, bị hư hỏng.
- Đảm bảo nguồn lây không bị phát tán ra môi trường.

Tuesday, November 25, 2014

Quản lý thông tin và hệ thống biểu mẫu báo cáo trong xét nghiệm đếm tế bào T-CD4


1. Khái niệm thông tin và tầm quan trọng của thông tin trong xét nghiệm đếm tế bào T-CD4
1.1. Khái niệm
- Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới khách quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội.
- Thông tin trong xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 là những thông tin mô tả về các yếu tố liên quan tới xét nghiệm CD4 bao gồm cơ sở xét nghiệm, cán bộ thực hiện xét nghiệm, bệnh nhân được làm xét nghiệm T-CD4, quá trình lấy mẫu, đóng gói, vận chuyển, chuẩn bị xét nghiệm, thực hiện xét nghiệm và trả lời kết quả. Thông tin này có thể mô tả các yếu tố khác nhau trong ngành y tế và ngoài ngành y tế có liên quan đến xét nghiệm T-CD4.

Monday, November 24, 2014

Kiểm soát chất lượng trong xét nghiệm đếm tế bào T-CD4


1. Các khái niệm

1.1. Kiểm soát chất lượng:

Là những phép đo bắt buộc trong quá trình xét nghiệm nhằm kiểm định xem các phép đo có đúng hay không. Kiểm soát chất lượng bao gồm nội kiểm tra và ngoại kiểm tra.

1.2. Kiểm soát chất lượng nội bộ hay nội kiểm tra (Internal Quality Control- IQC):
Là quy trình theo dõi độ tập trung và độ chính xác của kết quả chạy mẫu chuẩn và mẫu chứng trước mỗi đợt làm xét nghiệm trên mẫu bệnh phẩm để phát hiện ra các sai sót chính trong quá trình thực hiện. Thực hiện kiểm tra bao gồm:

Sunday, November 23, 2014

Tổng quan về quản lý chất lượng trong đếm tế bào T-CD4

1. Các khái niệm

1.1. Cht lượng (Quality): Là tập hợp các đặc tính ca mt sn phẩm hoặc mt dịch v nhằm thỏa mãn nhu cu ca người sử dụng sn phm/dch v đó.

1.2. H thng qun lý cht lượng (Quality Management System-QMS): Là mt loạt các hot động phi hp đ ch dẫn và điu khiển mt phòng xét nghiệm nhằm liên tc ci tiến nâng cao hiu qu các hoạt đng.