NHẮC LẠI SINH LÝ
Kháng
nguyên bạch cầu người (Human Leukocyte Antigen [HLA]) là các glycoprotein được
tìm thấy ở hầu hết các tế bào có nhân trong cơ thể, song chúng có nồng độ cao
nhất trên bề mặt của bạch cầu. HLA là thành phẩn chủ yếu được hệ thống miễn dịch
của cơ thể sử dụng để quyết định một chất có phải của chính bản thân nó hay là
một chất ngoại lai. Trong thực hành lâm sàng, HLA được xác định bằng cách sử đụng
các test huyết thanh và kháng thể đơn dòng (anticorps monoclonaux) có mặt trên
các bạch cầu lympho của bệnh nhân.
MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
Test
HLA được thực hiện để xác định xem kháng nguyên bạch cẩu nào hiện diện trên bề
mặt tế bào, điều này giúp:
1. Làm
rõ mức độ tương hợp tổ chức (histocompatibility) trước khí ghép tạng.
2. Tìm
kiếm các nhóm HLA thường hay kết hợp với một số bệnh lý nội khoa.
3. Định
dạng đặc tính di truyền cảu một cá thể: Định nhóm HLA để xác định mối quan hệ
huyết thống (partenity testing).
CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
Bệnh
phẩm được lấy vào ống nghiệm tráng heparin.
Không
nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
GIÁ
TRỊ BÌNH THƯỜNG
Người
ta phân biệt các HLA:
- Thuộc nhóm I hay A, B, C: A (từ A1 đến A28); B (từ
B1 đến
B47); C
(từ C1 đến C8).
- Thuộc nhóm II hay D: D/DP (D/DP1 đến
D/DP6), D/DQ (D/DQ1 đến D/ DQ3), DR (từ D/DR1 đến D/DR14).
- Thuộc nhóm III mã hóa đối với phần của
bổ thể Bf, C2, C4a, C4b.
Khi
một gen vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu, người ta đặt chữ cái w (w=
on work shop, Vd:
Dw3).
CÁC VÍ DỤ ỨNG DỤNG NHÓM HLA TRONG
THỰC HÀNH LÂM SÀNG
- Khi (+) đối với HLA B27:
Viêm cột sống dính khớp, hội chứng Reiter, viêm khớp dạng
thấp, nhiễm độc giáp (bệnh Basedow).
- Khi
(+) đối với DR2/DQ1: Động kinh vô căn.
- Khi (+)
đối với B8: Bệnh Celiac, viêm gan mạn thể hoạt động,
bệnh sarcoidose.
-
Khi (+) đối với A3: Nhiễm thiết huyết tố
(hemochromatosis).
(+) đối với
Bw15B8:
Bệnh ĐTĐ týp 1
CÁC YẾU TỐ GÓP PHẨN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
-
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầy có thể làm thay đổi kết quả XN.
- BN vừa được truyền máu trong vòng 72h
trước khi lấy máu XN sẽ làm thay
đổi kết quả XN.
LỢI
ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG KHÁNG
NGUYÊN BẠCH CẦU NGƯỜI (HLA)
1.
Test HLA được coi là XN
không thể thiếu
khi cân nhắc ghép tạng do tính tương hợp mô
(histocompatibility) hay tổ chức (tissue compatibility) phải được tôn trọng để
làm giảm tới mức thấp nhất nguy cơ loại bỏ tạng ghép. Đối với ghép tủy xương,
nhận diện kháng nguyên HLA A,B,Q + HLA - DR, DQ phenotype thường
được khuyến cáo.
2.
Tồn tại của một
số kháng mguyêm HLÂ
có thể giúp ích, loại trừ chẩn đoán một số bệnh
lý. Vd:
B27 với viêm cột sống dính khớp; B8 với viêm da dạng hecpet (dermatite hertiforme);
A3 và/hay B14 với nhiễm thiết huyết tố; B5 với
bệnh Behcet; D/DR3 hay D/DR4 hay D/DR2 với bệnh ĐTĐ;
Cw6 với bệnh vảy nến, D/DR2 với hội chứng Goodpasture; D/DR3 với viênm cẩu thận
tăng sinh màng (glomérulonéphrite extra - merìnbrameuse); D/DQ w2 với bệnh Celiac.
3.
Một chỉ định sử dụng khác đối
với định nhóm HLA là để xác định phả hệ. Trong tình
huống này, HLA của một đứa
trẻ được so sánh với HLA của người được cho là cha của nó. Nếu hệ HLA không
tương hợp chứng tỏ người này chắc chắn không phải là cha của trẻ. Tuy nhiên, nếu
nhóm HLA tương hợp, kết quả này chỉ dẫn rằng người đàn ông này cố
thể có mối
liên quan phả hệ với đứa bé.
CÁC
CẢNH BÁO LÂM SÀNG
Sự
hiện diện của một HLA đặc hiệu không nhất
thiết chỉ dẫn một tình trạng bệnh lý liên
quan. Vd: kháng nguyên
HLA - B27 được tìm thấy ở 80-90% các BN bị viêm cột sống dính khớp song kháng
nguyên này cũng có mặt ở 5-7% người không có bệnh tự miễn; kháng nguyên HLA B27
được tìm thấy ở 40% BN bị bệnh Behcet song nó cũng được thấy ở 10% người thuộc nhóm
đối chứng. Vì vậy, nhận định kết quả HLA phải được
xem xét kết hợp với các triệu chứng lâm sàng mà bệnh nhân có.
No comments:
Post a Comment