++ Chào mừng các bạn đến với Xét nghiệm Y học ++ Website chia sẻ các kiến thức về Xét nghiệm Y học ++ Mọi ý kiến xin đóng góp xin gửi về xetnghiemyhocvn@gmail.com

Tuesday, November 25, 2014

Quản lý thông tin và hệ thống biểu mẫu báo cáo trong xét nghiệm đếm tế bào T-CD4


1. Khái niệm thông tin và tầm quan trọng của thông tin trong xét nghiệm đếm tế bào T-CD4
1.1. Khái niệm
- Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới khách quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội.
- Thông tin trong xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 là những thông tin mô tả về các yếu tố liên quan tới xét nghiệm CD4 bao gồm cơ sở xét nghiệm, cán bộ thực hiện xét nghiệm, bệnh nhân được làm xét nghiệm T-CD4, quá trình lấy mẫu, đóng gói, vận chuyển, chuẩn bị xét nghiệm, thực hiện xét nghiệm và trả lời kết quả. Thông tin này có thể mô tả các yếu tố khác nhau trong ngành y tế và ngoài ngành y tế có liên quan đến xét nghiệm T-CD4.
- Quản lý thông tin là một hoạt động nhằm quản lý các sự kiện, hiện tượng. Quản lý thông tin một cách khoa học giúp cho việc tra cứu, chia sẻ và bảo mật trở nên nhanh chóng, dễ dàng và đơn giản hơn. Hệ thống quản lý thông tin là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người có thẩm quyền trong các quyết định về tổ chức và triển khai thực hiện.

1.2. Tầm quan trọng thông tin trong xét nghiệm đếm tế bào T-CD4
- Phản ánh hiện trạng và những công việc đã làm trong suốt quá trình thực hiện xét nghiệm tế bào T-CD4 cho bệnh nhân bao gồm: Trước xét nghiệm, trong xét nghiệm và sau xét nghiệm.
- Đánh giá tiến độ thực hiện và phối hợp các hoạt động.
- Lựa chọn loại dịch vụ cần thiết phù hợp với bệnh nhân nhằm giảm chi phí.
- Giúp cho cán bộ quản lý giám sát, kiểm tra quá trình xét nghiệm, lựa chọn mục tiêu, lựa chọn ưu tiên, hoạch định chính sách, xây dựng tiêu chuẩn để điều phối các hoạt động.
- Quản lý, lưu giữ tốt thông tin của bệnh nhân được thực hiện xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 là tư liệu tốt để:
+ Tiết kiệm thời gian tìm kiếm trong quá trình tra cứu thông tin.
+ Sao chép kết quả hoặc tái thiết thông tin liên quan đến toàn bộ quá trình xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 cho bệnh nhân.
+ Kích hoạt tính năng theo dõi chi tiết và xử lý sự cố.
+ Tối ưu hóa việc theo dõi và điều trị bệnh nhân HIV/AIDS.
+ Làm căn cứ cho việc báo cáo, nghiên cứu khoa học và xây dựng kế hoạch.

2. Các loại thông tin và yêu cầu đối với thông tin trong xét nghiệm đếm tế bào T-CD4
2.1. Các loại thông tin

- Thông tin thường xuyên: Được thu thập qua các sổ sách ghi chép và biểu mẫu báo cáo định kỳ.
- Thông tin không thường xuyên: Được thu thập qua các báo cáo giám sát, báo cáo kỹ thuật, đánh giá, nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác nhau.

2.2. Những yêu cầu đối với thông tin về xét nghiệm T-CD4
- Thông tin phải đầy đủ, toàn diện.
- Thông tin phải chính xác.
- Thông tin phải có tính đặc hiệu.
- Thông tin phản ánh cả số lượng và chất lượng.

2.3 Các giai đoạn thu thập thông tin trong xét nghiệm đếm tế bào T-CD4
- Giai đoạn trước xét nghiệm: bao gồm các thông tin về quá trình lấy mẫu, đóng gói và vận chuyển (chi tiết tham khảo bài “Lấy mẫu, đóng gói, vận chuyển mẫu bệnh phẩm trong xét nghiệm đếm tế bào T-CD4”).
- Giai đoạn xét nghiệm: bao gồm các thông tin về xử lý mẫu bệnh phẩm, phân tích kết quả, thực hiện nội kiểm và ngoại kiểm máy xét nghiệm.
- Giai đoạn sau xét nghiệm: bao gồm các thông tin về sao chép kết quả xét nghiệm từ máy hoặc phiếu trả kết quả vào sổ xét nghiệm, trả kết quả cho bác sĩ/ bệnh nhân,  việc trao đổi của cán bộ xét nghiệm với bác sỹ lâm sàng và người quản lý, việc lưu giữ thông tin về toàn bộ quá trình xét nghiệm T-CD4 cho bệnh nhân và báo cáo tình hình xét nghiệm T-CD4

3. Hệ thống biểu mẫu báo cáo

3.1. Sổ xét nghiệm T-CD4

Hướng dẫn ghi chép sổ xét nghiệm T- CD4:

(1,3) Giờ lấy máu/nhận mẫu máu.
(2,4) Ngày lấy máu/nhận mẫu máu.
(5) Họ và tên của bệnh nhân hoặc mã số của bệnh nhân.
(6) Mã số phòng xét nghiệm sử dụng tương ứng với mẫu bệnh phẩm đó.
(7), (8) Điền tuổi của bệnh nhân nam vào ô số 7 và bệnh nhân nữ vào ô số 8.
(9) Tên phòng khám, nơi gửi mẫu bệnh phẩm tới phòng xét nghiệm.
(10) Nhận xét chất lượng mẫu bệnh phẩm:
(11, 12) Số lượng T-CD4 tuyệt đối hoặc phần trăm T-CD4 được in ra từ máy.
(13) Ngày trả kết quả của bệnh nhân cho đơn vị gửi mẫu.
(14) Tên và chữ ký của nhân viên – cán bộ thực hiện xét nghiệm.

3.2. Sổ ghi chép vận chuyển mẫu

Hướng dẫn ghi chép:
(1) Số thứ tự chuyển mẫu.
(2) Số lượng mẫu chuyển đi trong lần vận chuyển.
(3) Tên của chương trình/dự án tài trợ.
(4,6,8,10) Giờ lấy máu/chuyển mẫu/nhận mẫu/trả hoặc nhận kết quả.
(5,7,9,11) Ngày lấy máu/chuyển mẫu/nhận mẫu/trả hoặc nhận kết quả.
(12) Tên đơn vị chuyển mẫu đến.
(13) Xác nhận của nơi gửi mẫu.
(14) Tên và chữ ký của cán bộ tiếp nhận mẫu.
(15) Nhận xét tình trạng mẫu lúc nhận.

3.3. Sổ theo dõi lý lịch máy
- Các thông tin về máy, thời gian bảo trì sửa chữa.
- Cơ sở thực hiện theo hướng dẫn và lưu tại phòng.

LÝ LỊCH MÁY

Tên thiết bị:.......................................            Mã số.......................................
Nơi sử dụng...............................................................................................
Ngày nhận máy:.........................................................................................
Ngày đưa vào sử dụng:..............................................................................
Nhãn hiệu máy (Model):...........................................................................
Nước sản xuất:................................. Công suất:...............................
Số máy (Serial):........................................................................................
Nguồn cấp máy:........................................................................................
Phụ kiện của máy nếu có (dụng cụ và phụ tùng kèm theo)

STT
Tên phụ tùng
Quy cách
Số lượng
Ghi chú












STT

Ngày, tháng, năm

Mô tả chi tiết hoạt động bảo trì,
bảo dưỡng, sửa chữa

Hướng giải quyết

Người thực hiện (ký và ghi rõ họ tên)
Người quản
lý thiết bị
(ký và ghi rõ
họ tên)

Ghi chú

























































3.4. Báo cáo tình hình xét nghiệm
-  Cơ sở xét nghiệm thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng gửi về Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS trước ngày cuối cùng của tháng;
- Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS gửi báo cáo về Cục Phòng, chống HIV/AIDS trước ngày 05 hàng tháng.


(1) Số thứ tự.
(2) Tên sinh phẩm/ vật dụng xét nghiệm: Điền tên các hoá chất, các vật dụng xét nghiệm cần có tuỳ theo từng loại máy của phòng xét nghiệm.
(3) Đơn vị tính: Ghi rõ: ống, cái, chiếc, hộp, bình…
(4) Số lô: Điền đầy đủ số lô của loại sinh phẩm tương ứng có tại cơ sở.
(5) Hạn dùng: Điền ngày hết hạn của sản phẩm (thường là thông tin ngày tháng sau chữ Exp. hoặc "Expiry date").
(6) Tồn đầu kỳ: Số lượng sinh phẩm/ vật dụng xét nghiệm vào đầu tháng báo cáo. Tồn đầu kỳ của mỗi tháng chính là tồn cuối kỳ của tháng liền kề trước đó.
(7) Nhận trong tháng: Số lượng sinh phẩm/ vật dụng xét nghiệm nhận được trong tháng báo cáo từ phân phối thường kỳ hoặc điều chuyển từ cơ sở khác.
(8) Chuyển trong tháng: Số lượng sinh phẩm/ vật dụng xét nghiệm điều chuyển cho các cơ sở khác.
(9) Sử dụng trong tháng: Số lượng sinh phẩm/vật dụng xét nghiệm sử dụng cho công tác xét nghiệm tại phòng xét nghiệm hoặc chuyển tới phòng khám (ống EDTA, kim 2 đầu …).
(10) Số lượng hư hao: Số lượng hư hao bao gồm sinh phẩm/vật dụng xét nghiệm bị hỏng trước hoặc trong quá trình sử dụng và sinh phẩm/vật dụng xét nghiệm sử dụng trong quá trình làm lại xét nghiệm.
(11) Số lượng sẽ hết hạn trong vòng 3 tháng tới.
(12) Tồn cuối kỳ:
- Số lượng sinh phẩm/vật dụng xét nghiệm còn lại vào cuối kỳ chốt báo cáo (theo số liệu kiểm kho).
- Theo lý thuyết, tồn cuối kỳ = tồn đầu kỳ + nhận trong kỳ - sử dụng - hư hao.
(13)  Tổng sử dụng trong tháng:  (13) = (9) + (10)

3.5. Phiếu theo dõi nhiệt độ
            Cơ sở xét nghiệm thực hiện việc theo dõi độ ẩm, nhiệt độ Phòng, nhiệt độ tủ lạnh lưu giữ hóa chất, sinh phẩm theo quy định.

3.6. Hồ sơ  (EQA)
Phòng xét nghiệm phải thực hiện lưu giữ kết quả nội kiểm, ngoại kiểm theo quy định.
Cơ sở y tế triển khai xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 phải báo cáo kết quả nội kiểm, ngoại kiểm theo quy định.

4. Chế độ lưu giữ thông tin
- Cơ sở y tế có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định của nhà nước về Quy định lưu giữ thông tin tại Thông tư số 09/2011/TT BNV ngày 03/6/2012 của Bộ Nội Vụ về “Quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình ảnh phổ biến trong hoạt động của các cơ quan tổ chức.
- Hồ sơ lưu giữ là những tài liệu cụ thể rõ ràng ở dạng văn bản viết, văn bản in hay file điện tử cho thấy bằng chứng của quá trình hoạt động xét nghiệm đếm tế bào T-CD4 trong phòng xét nghiệm.
- Toàn thể nhân viên làm việc tại phòng xét nghiệm có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, sổ sách trong phạm vi được phân công quản lý.
- Toàn bộ hồ sơ, sổ sách được cất giữ trong những bìa, hộp thích hợp, có chỉ mục rõ ràng, sắp xếp và bảo quản và dễ dàng tiếp cận.

 - Quy định về thời gian lưu giữ tài liệu
STT
Tài liệu
Thời gian lưu giữ
1
Phiếu yêu cầu xét nghiệm
05 năm
2
Kết quả xét nghiệm in ra từ máy
02 năm
3
Sổ xét nghiệm T-CD4
10 năm
4
Sổ ghi chép vận chuyển mẫu
10 năm
5
Sổ theo dõi lý lịch máy
Tới thời điểm thanh lý máy
6
Phiếu theo dõi nhiệt độ
01 năm

7
Các báo cáo liên quan đến xét nghiệm đếm tế bào T-CD4

10 năm





No comments:

Post a Comment