++ Chào mừng các bạn đến với Xét nghiệm Y học ++ Website chia sẻ các kiến thức về Xét nghiệm Y học ++ Mọi ý kiến xin đóng góp xin gửi về xetnghiemyhocvn@gmail.com

Monday, October 6, 2014

Xét nghiệm Erythropoietin máu và ý nghĩa lâm sàng


ERYTHROPOIETIN (EPO) 




NHẮC LẠI SINH LÝ
Erythropoietin là một glycoprotein được thận sản xuất khi đáp ứng với tình trạng giảm oxy mô. Sau khi được tiết ra hormon này kích thích quá trình sản xuất hồng cầu trong tủy xương. Erythropoietin cho phép các tế bào gốc của tủy xương biệt hóa thành các nguyên hồng
cầu (một tế bào tiền thân của hồng cầu)



MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
Giúp chẩn đoán đa hồng cẩu nguyên phát (polỵcythemia vera), đa hồng cầu thứ phát và nhiều tình trạng thiếu máu khác.
Để xác định lượng erythropoietin đang được cơ thể sản xuất có tương ứng với mức độ thiếu máu đang có hay không.
XN này cũng có thể được chỉ định khi hemoglobin và hematocrit chỉ dẫn có tình trạng thiếu máu song con số hồng cẩu lưới lại chỉ dẫn không có đáp ứng của tủy xương (tăng sản xuất hồng cầu).

CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
XN được thực hiện trên huyệt thanh.
Không nhất thiết yêu cầu BN phải nhịn ăn trước khi lấỵ máu làm XN. Lấy mẫu máu buổi sáng sớm thường được các phòng xét nghiệm khuyến cáo áp dụng cho BN khi làm XN này.

GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG
19 mU/mL.

TĂNG HOẠT ĐỘ ERYTHROPOIETIN MÁU
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Thiếu máu bất sản.
- Khối u sản xuất erythropoietin (erythropoietin-producing tumors).
- Thiếu máu tan máu.
- Hội chứng loạn sinh tủy (myebdysplastic syndrome).
- Có thai.
- Đa hồng cẩu thứ phát
- Các thiếu máu không có biến chứng (uncomplicated anemias).

GIẢM HOẠT ĐỘ ERYTHROPOIETIN MÁU
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
- Thiếu máu do các bệnh mạn tính.
- Bệnh thận giai đoạn cuối.
- Đa hồng cẩu nguyên phát
- Viêm khớp dạng thấp.

CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
Các thuốc có thể làm tăng hoạt độ erythropoietin là: Các steroid làm tăng chuyển hóa, epoetin alpha, fluoxymesteron, zidovudin.
Các thuốc có thể làm giảm hoạt độ erythropoietin là: Acetazolamld, amphotericin B, cisplastin, enalapril, epoetin alfa, furosemid.

LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG ERYTHROPOIETIN MÁU
XN đặc biệt hữu ích để phân biệt giữa tăng hồng cẩu nguyên phát với tăng hồng cầu thứ phát.
Hoạt độ erythropoietin thường tăng rất cao ở các BN bị tăng hồng cầu thứ phát bất kể tình trạng này là hậu quả của giảm oxy mô (Vd: do bệnh phế quản phổi, bệnh lý tim mạch) hay do có bài xuất bất thường erythropoietin bởi khối u (Vd: ung thư thận, khối u tiểu não).
Hoạt độ erythropoietin bị hạ thấp thậm chí không đo được trong bệnh đa hồng cầu nguyên phát (bệnh Vaquez).
XN hữu ích trong việc làm sáng tỏ yếu tố sinh lý bệnh của một số thiếu máu, nhất là trong bệnh cảnh có suy thận và để theo dõi điều trị các thiếu máu bằng erythropoietin tái tổ hợp của người.

2 comments: