++ Chào mừng các bạn đến với Xét nghiệm Y học ++ Website chia sẻ các kiến thức về Xét nghiệm Y học ++ Mọi ý kiến xin đóng góp xin gửi về xetnghiemyhocvn@gmail.com

Tuesday, October 14, 2014

Xét nghiệm Gamma GT (Gamma-glutamyl-transferase) và ý nghĩa lâm sàng


NHẮC LẠI SINH LÝ
Gamma-glutamyl-transferase (gamma GT) là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.
Enzym này được thấy với hoạt độ lớn ở gan, thận, tụy, đường mật và với hoạt độ thấp hơn ở tim, lách và ruột non. Tuy vậy, enzym lưu hành trong huyết tương có nguồn gốc chủ yếu từ gan mật.
Gamma GT có thể được coi là enzym đầu tiên chịu tác động một khi xảy ra các bệnh lý của gan và đường mật, chính độ nhạy rất cao đó khiến gamma GT rất hữu ích trong loại trừ một bệnh lý gan mật. Tuy nhiên, tính đặc hiệu. thấp của enzym này không giúp ích gì cho việc xác định nguyên nhân gây bệnh.
Ở người nghiện rượu, gamma GT thường bị gia tăng đơn độc. Giá trị của enzym tương ứng với lượng rượu hấp thụ và nghiên cứu đường tiến triển của enzym theo thời gian giúp người thầy thuốc đánh giá thói quen dùng rượu của bệnh nhân.
Trong trường hợp tăng phosphatase kiềm, xác định gamma GT cho phép phân biệt nguồn gốc xương (gamma GT bình thường) với nguồn gốc gan mật của tình trạng tăng phosphatse kiềm (gamma GT tăng).
MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
Để chẩn đoán một bệnh lý gan mật hay các tình trạng nghiện rượu mạn tính.

CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
XN được tiến hành trên huyết thanh.
Yêu cầu BN nhịn ăn 8h trước khi lấy máu XN. BN không được uống rượu trong vòng 24h trước khi lấy máu XM.
Ghi chú:
Có thể bảo quản bệnh phẩm trong vòng 24h ở 4°c. Tuy vậy, phải tiến hành tương đối nhanh quá trình tách hồng cầu để tránh bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu,

GIÁ TRỊ BlNH THƯỜNG
-   Nam: 5-38 U/L hay 5 - 38 IU/L
-       Nữ: 5 - 29 U/L hoy 5 - 29 IU/L
-       Trẻ nhỏ: 3 - 30 U/L hay 3 - 30 IU/L
-       Trẻ lớn: lớn gấp 5 giá trị được thấy ở trẻ nhỏ.

TĂNG GAMMA GT HUYẾT THANH
Các nguyên nhân chính  thường gặp là:
1.     Các bệnh lý gan mật
-       Rượu: thoái hóa mỡ, thoái hóa mỡ xơ hóa, gan, viêm gan do rượu.
-       Thuốc: Phenobarbital, phenytoin, warfarin, thuốc ngừa thai uống, rifampicin, INH.
-   Viêm gan nhiễm trùng: viêm gan A, B, không A, không B, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, bệnh do toxoplassmose, nhiễm trùng do cytomegalovirus.
-       Viêm gan mạn tính.
-       Suy tim mất bù (gan ứ huyết).

2.     Các xâm nhiễm gan
-       Tăng lipid máu.
-       Di căn.
-       U lympho.
-       Áp xe.
-       Kén sán lá gan.
-       Bệnh sarcoldose (sarcoidosis).
-       Lao.

3.     Bệnh lý gây ứ mật
-       Xơ gan do mật tiên phát
-       Viêm đường mật xơ hóa.
-        Sỏi mật.
-       Ung thư biểu mô đường mật.

4.     Các tổn thương tuỵ tạng                    - Viêm tụy cấp.
-       Viêm tụy mạn.
-       Ung thư tụy.
-       U bóng Vater (Ampullome de Vater).
5.     Các tổn thương thận
- Hội chứng thận hư.
- Ung thư biểu mô thận (hypernephroma) (hiếm gặp).

CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
-       Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầy có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
-       Các thuốc có thể làm tăng hoạt độ gamma-GT là: rượu, aminoglycosid, barblturat (Vd: phenobarbital), thuốc kháng H2, thuốc chống viêm không phải là Steroid, phenytoin, thuốc ngừa thai uống, thuốc chống trầm cảm.
-       Các thuốc có thể làm giảm hoạt độ gamma-GT là: Clofibrat, thuốc chống đông.

LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐO HOẠT ĐỘ GAMMA GT HUYẾT THANH
1.     XN cho phép phát hiện các BN nghiện rượu song không chịu nhận mình nghiện rượu (tăng gamma GT thường đi kèm với thiếu máu hồng cầu to và tăng axit uric máy).
2.     XN hữu ích để theo dõi các BN nghiện rượu: đo hoạt độ gamma GT giúp chẩn đoán sớm các vấn đề gan mật ở BN nghiện rượu nhất là xơ gan do rượu và u gan. trong thời gian cai rượu, gamma GT giảm xuống khoảng 50% trong vòng 8 ngày.
3.     XN cho phép phân biệt tăng phosphatase kiềm nguồn gốc xương với tăng phosphatase kiềm nguồn gốc gan mật khi tiến hành đo hoạt độ-gamma GT huyết thanh cùng với đo hoạt độ phosphatase kiềm (do gamma GT đặc hiệu hơn đối với các bệnh lý gan mật).
4.     XN hữu ích để theo dõi các tình trạng ứ mật: giảm rõ rệt hoạt đô gamma GT ở BN sỏi mật gợi ý đã loại bỏ được SỎI mật. XN đo hoạt độ gamma GT nhạy hơn XN đo hoạt độ phosphatase kiềm và transaminase (ALT, AST) trong phát hiện tình trạng vàng da tắc mật.

CÁC CẢNH BÁO LÂM SÀNG
Trong chẩn đoán tình trạng nghiện rượu mạn:
-  Kết quả đo hoạt độ gamntna GT huyết thanh bình thường không cho phép loại bỏ chẩn đoán có ngộ độc rượu. Kết hợp giữa đo hoạt độ gamma GT và XN công thức máu thấy có tăng thể tích hồng cầu chỉ giúp phát hiện được khoảng 70% các BN bị nghiện rượu mạn.
-  Trái lại, kết quả XN bất thường song không biểu hiện bệnh lý gan trên lâm sàng cũng không cho phép khẳng định chẩn đoán có tình trạng nghiện rượu mạn do có nhiều nguyên nhân khác cũng gây tăng hoạt độ gannma GT (Vd: đái tháo đường, cường giáp, bệnh cẩu thận).

- Đối với các bệnh lý gan mật, mặc dù gamma GT cho thấy là một XN rất nhạy song hoàn toàn không giúp ích gì trong xác định nguyên nhân gây bệnh đặc hiệu. Các tình trạng gây tăng gamma GT mạnh nhất là ứ mật và viêm gan do rượu.

No comments:

Post a Comment