Hình ảnh chỉ mang tính minh họa. Nguồn Internet |
I. Tiêu chuẩn người
hiến máu
Người hiến máu là người có đủ tiêu chuẩn về tuổi, sức
khỏe và các điều kiện khác, cụ thể như sau:
1. Tuổi: từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi.
2. Sức khỏe:
a) Người có cân nặng ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ,
45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn phần; người có cân nặng từ 42 kg
đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần; người có
cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần không quá 09 ml/kg cân nặng
và không quá 500ml mỗi lần.
c) Không mắc các bệnh mạn tính hoặc cấp tính về thần
kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, tiêu hoá, gan mật, nội tiết, máu
và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, tình trạng dị ứng nặng; không
mang thai vào thời điểm đăng ký hiến máu (đối với phụ nữ); không có tiền sử
lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người; không nghiện ma tuý, nghiện rượu; không có
khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại Luật Người khuyết
tật; không sử dụng một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; không
mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục
tại thời điểm đăng ký hiến máu;
d) Lâm sàng:
- Tỉnh táo, tiếp xúc tốt;
- Huyết áp tâm thu trong khoảng từ 100 mmHg đến dưới 160 mmHg và tâm trương trong khoảng từ 60 mmHg đến dưới 100 mmHg;
- Nhịp tim đều, tần số trong khoảng từ 60 lần đến 90 lần/phút;
- Không có một trong các biểu hiện sau: gày, sút cân nhanh (trên 10% cân nặng cơ thể
trong thời gian 6 tháng); da xanh, niêm mạc nhợt; hoa mắt, chóng mặt; vã mồ hôi
trộm; hạch to xuất hiện nhiều nơi; sốt; phù; ho, khó thở; tiêu chảy; xuất huyết
các loại; có các tổn thương, dấu hiệu bất thường trên da.
đ) Xét nghiệm:
- Đối với người hiến máu toàn phần và hiến
các thành phần máu bằng gạn tách: nồng độ hemoglobin phải đạt ít nhất bằng 120
g/l;
nếu hiến máu toàn phần thể tích trên 350 ml phải đạt ít nhất 125 g/l.
- Đối với người hiến huyết tương bằng gạn
tách: nồng độ protein huyết thanh toàn phần phải đạt ít nhất bằng 60g/l và được
xét nghiệm trong thời gian không quá 01 tháng;
- Đối với người hiến tiểu cầu, bạch cầu
hạt, tế bào gốc bằng gạn tách: số lượng tiểu cầu phải lớn hơn hoặc bằng 150´109/l.
3. Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này, việc được hiến máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến
máu xem xét, quyết định.
1. Những người phải trì hoãn hiến máu
trong 12 tháng kể từ thời điểm:
a) Phục hồi hoàn toàn sau các can thiệp
ngoại khoa;
b) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các
bệnh sốt rét, giang mai, lao, uốn ván, viêm não, viêm màng não;
c) Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng bệnh
dại sau khi bị động vật cắn hoặc tiêm, truyền máu, chế phẩm máu và các chế phẩm
sinh học nguồn gốc từ máu;
d) Sinh con hoặc chấm dứt thai nghén.
2. Những người
phải trì hoãn hiến máu trong 06 tháng kể từ thời điểm:
a) Xăm trổ trên da;
b) Bấm dái tai, bấm mũi, bấm rốn hoặc các vị trí khác của cơ thể;
c) Phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể từ người có nguy cơ hoặc đã nhiễm các
bệnh lây truyền qua đường máu;
d) Khỏi bệnh sau khi
mắc một trong các bệnh thương hàn, nhiễm trùng huyết, bị rắn cắn, viêm tắc động
mạch, viêm tắc tĩnh mạch, viêm tuỷ xương, viêm tụy.
3. Những ngườì phải trì hoãn hiến máu trong 04 tuần kể
từ thời điểm:
a) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh viêm dạ
dày ruột, viêm đường tiết niệu, viêm da nhiễm trùng, viêm phế quản, viêm phổi,
sởi, ho gà, quai bị, sốt xuất huyết, kiết lỵ, rubella, tả, quai bị;
b) Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng rubella, sởi,
thương hàn, tả, quai bị, thủy đậu, BCG.
4. Những ngườì phải trì hoãn hiến máu trong 07 ngày kể
từ thời điểm:
a) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh cúm, cảm
lạnh, dị ứng mũi họng, viêm họng, đau nửa đầu Migraine;
b) Tiêm các loại vắc xin, trừ các loại đã được quy
định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều này.
5. Một số quy định liên quan đến nghề nghiệp và hoạt
động đặc thù của người hiến máu: những người làm một số công việc và thực hiện
các hoạt động đặc thù sau đây chỉ hiến máu trong ngày nghỉ hoặc chỉ được thực
hiện các công việc hoặc hoạt động này sau khi hiến máu tối thiểu 12 giờ:
a) Người làm việc trên cao
hoặc dưới độ sâu: phi công, lái cần cẩu, công nhân làm việc trên cao, người leo
núi, thợ mỏ, thủy thủ, thợ lặn;
b) Người vận hành các phương
tiện giao thông công cộng: lái xe buýt, lái tàu hoả, lái tàu thuỷ;
c) Các trường hợp khác: vận
động viên chuyên nghiệp, người vận động nặng, tập luyện nặng.
6. Đối với các trường hợp
không thuộc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, việc trì hoãn hiến
máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến máu xem xét và quyết định.
III. Khoảng thời gian
tối thiểu giữa các lần hiến máu và các thành phần máu
1. Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp
hiến máu toàn phần hoặc khối hồng cầu bằng gạn tách là 12 tuần.
2. Khoảng thời gian tối thiểu giữa hai lần liên tiếp
hiến huyết tương hoặc hiến tiểu cầu bằng gạn tách là 02 tuần.
3. Hiến bạch cầu hạt trung tính hoặc hiến tế bào gốc
bằng gạn tách máu ngoại vi tối đa không quá ba lần trong 07 ngày.
4. Trường hợp xen kẽ hiến máu toàn phần và hiến các
thành phần máu khác nhau ở cùng một người hiến máu thì khoảng thời gian tối
thiểu giữa các lần hiến được xem xét theo loại thành phần máu đã hiến trong lần
gần nhất.
"Trích Thông tư số: 26/2013/TT- BYT về Hướng dẫn hoạt động truyền máu"
No comments:
Post a Comment