ĐỘ THẨM THẤU MÁU
NHẮC
LẠI SINH LÝ
Độ thẩm thấu máu hay áp lực thẩm thấu
máu ”hữu dụng” đo số lượng các phần tử có hoạt tính thẩm thấu trong huyết
tương. Đây là một XN hữu ích để đánh giá tình trạng mất cân bằng về nước và điện
giải và để quyết định nhu cầu dịch của cơ thể.
Áp lực
thẩm thấu máu cung cấp những thông tin hữu ích về:
Tình trạng
dịch của BN.
Tình
trạng cô đặc của nước tiểu.
Tình
trạng bài xuất hormon chống bài niệu (ADH).
Độ thẩm
thấu máu hay áp lực thẩm thấu máu hữu dụng
(osmolality): là nồng độ của một dịch có tính thẩm thấu (osmotic solution) khi dịch này được đo bằng
đơn vị osmol (hay milliosmol) đối với 1000g
chất hòa tan.
Tính
thẩm thấu máu hay áp lực thẩm thấu máu (osmolarity): là nồng độ của một dịch có tính thẩm thấu khi dịch này được
đo bằng đơn vị osmol (hay milliosmol) đối với 1000 mL dịch.
Như vậy trong điều kiện bình thường, áp lực thẩm
thấu máu ”hữu dụng” (osmolality) sẽ cao hơn so với áp lực thẩm thấu máu
(osmolarity) do thể tích nước có trong 1L huyết tương chỉ chiếm 940 mL, phần thể
tích còn lại thuộc về các protein. Trong thực hành lâm sàng, có thể ước tính áp
lực thẩm thấu của huyết tương bằng công thức sau:
1.
Để giúp cho chẩn đoán và đánh giá
các bất thường về dịch trong cơ thể.
2.
Để chẩn đoán nguyên nhân hạ natri
máu.
CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
XN được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu BN cần phải nhịn ăn trước
khí lấy máu làm XN.
GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG
280 - 296 mOsm/kg H2O hay 280
- 296 mmol/kg H2O.
TĂNG ÁP LỰC THẨM THẤU
MÁU
Các
nguyên nhân chính
thường gặp là:
-
Nhiễm toan máu.
-
Bệnh gan giai đoạn nặng.
-
Ngộ độc rượu cấp.
-
Tăng nồng độ nitơ máu
(azotemia) (Vd: hội chứng urê máu cao).
-
Bỏng.
-
Co giật
-
Mất nước.
-
Đái tháo nhạt
-
Đái tháo đường.
-
Ngộ độc ethylen
glycol. -
- Chế độ ăn chứa nhiều protein.
-
Tình trạng cường aldosteron.
-
Tăng canxi máu.
-
Tăng nồng độ glucose
máu.
-
Tăng natri máu.
-
Hạ kali máu.
-
Nhiễm toan cetôn máu.
-
Ngộ độc methanol.
- Sốc
- Chấn thương.
-
Hội chứng tăng urê máu.
GIẢM ÁP LỰC THẨM THẤU MÁU
Các
nguyền nhân chính thường
gặp là:
-
Bệnh addison.
-
Suy tim ứ huyết.
-
Phù.
-
Xơ gan cổ chướng.
-
Tình trạng thừa nước
-
Sau mổ.
-
Hội chứng tiết ADH
không thích hợp (SIADH).
CÁC
YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
-
Mẫu bệnh
phẩm bị vỡ
hồng cẩu
có thể làm
thay đổi
kết qụả XN.
- Các thuốc có thể làm
thay đổi kết quả XN là: corticoid điều hòa muối nước (mineralocorticoid),
các lợi tiểu thẩm thấu.
LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐO ĐỘ THẨM
THẤU MÁU
1.
XN không thể thiếu khi làm bilan
chẩn đoán hạ natri máu. Nó giúp
chẩn đoán tình trạng hạ natri máu
là do mất natri qua
nước tiểu hay do hòa loãng máu.
2.
XN hữu ích đé
đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu: bình thường thận thải trừ nước tiểu được cô đặc hơn gấp 3 lần so với huyết tương. Tiến hành so sánh độ thẩm thấu huyết tương và độ thẩm thấu niệu cho phép đánh giá chức
năng cô đặc của thận.
CÁC CẢNH BÁO LÂM SÀNG
Tăng
áp lực thẩm thấu huyết thanh sẽ làm bệnh cảnh lâm sàng xấu đi:
-
385 mOsm/Kg H2O
-> tình trạng xấu đi ở các BN tăng đường huyết
-
400 mQsm/Kg H20 ->
xuất hiện các cơn co giật toàn thân.
-
420 mOsm/Kg H20
-> tử vong.
Chỉ số cao huyết áp không phải là căn bệnh nguy hại mà cực kì nguy hại. Những biến thể mà chứng huyết áp cao gây nên khiến cho người bệnh cảm thấy lo âu. Do vậy nên tìm ra và điều trị bệnh huyết áp cao càng sớm càng tốt.
ReplyDeleteđúng vậy bậy xét nghiệm máu là rất cần thiết quan trọng http://benhvienphuclam.com/2017/11/17/chi-phi-xet-nghiem-mau-het-bao-nhieu-tien/
ReplyDelete