Hình ảnh chỉ mang tính minh họa. Nguồn Internet |
1. Mở đầu
An toàn truyền
máu là một quy trình khép kín gồm nhiều giai đoạn trong đó truyền máu lâm sàng
là khâu cuối cùng nhưng rất quan trọng.
Truyền máu lâm
sàng chủ yếu liên quan đến các công tác như chỉ định truyền máu, dự trù máu và
chế phẩm máu, lĩnh máu từ trung tâm truyền máu về bệnh phòng và thực hiện
truyền máu tại buồng bệnh, theo dõi bệnh nhân trong và sau khi truyền máu cũng
như xử lý các phản ứng không mong muốn liên quan đến truyền máu.
Việc truyền máu
phải được thực hiện theo quy định của Quy chế truyền máu do Bộ Y tế ban hành
ngày 19 tháng 1 năm 2007 (sau đây gọi tắt là Quy chế truyền máu).
·
Chỉ định truyền máu và giải thích cho
bệnh nhân và gia đình bệnh nhân về mục đích truyền máu;
·
Dự trù máu, lấy mẫu máu và gửi phiếu dự
trù máu, mẫu máu đến trung tâm truyền máu để xét nghiệm hoà hợp và thực hiện
phát chế phẩm máu;
·
Lĩnh máu từ trung tâm truyền máu về bệnh
phòng;
·
Kiểm tra đối chiếu các thông tin về bệnh
nhân, chế phẩm máu, hồ sơ bệnh án trước truyền máu;
·
Thực hiện việc truyền máu, ghi bệnh án
và phiếu theo dõi truyền máu;
·
Theo dõi bệnh nhân trước, trong và sau
khi truyền máu, phát hiện, xử lý các phản ứng truyền máu và ghi vào hồ sơ bệnh
án.
3. Mô tả chi tiết
một số bước cơ bản trong quy trình truyền máu lâm sàng
3.1. Chỉ định
truyền máu
Quy chế truyền
máu quy định, khi chỉ định truyền máu cơ sở điều trị phải thực hiện các yêu cầu
sau:
·
Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ, thuốc để
thực hiện truyền máu và xử trí kịp thời khi có tai biến truyền máu. Những thuốc
cấp cứu và dụng cụ tối thiểu cần có: Adrenalin; Kháng histamin; Corticoid dạng
tiêm; Heparin; Lợi tiểu đường tiêm; Khí oxy, bóng ambu.
·
Lập kế hoạch, dự trù máu, chế phẩm và
thông báo tới cơ sở cung cấp máu của bệnh viện.
·
Chỉ định truyền máu và chế phẩm máu khi
thực sự cần cho người bệnh, không có biện pháp điều trị thay thế, đã cân nhắc
đến lợi ích, nguy cơ của truyền máu và phù hợp với khả năng sẵn có của máu và
chế phẩm.
·
Thông báo cho người bệnh hoặc người nhà
về lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra do truyền máu. Trong trường hợp khẩn cấp
cần truyền máu ngay nhưng không thể thông báo được do người bệnh bị hôn mê,
không có người nhà thì bác sĩ phải ghi rõ với sự xác nhận của một nhân viên y
tế vào trong bệnh án.
·
Người bệnh hoặc người nhà người bệnh
phải xác nhận và ký vào bệnh án nếu từ chối việc truyền máu, chế phẩm máu.
·
Chỉ dẫn các biểu hiện của các tác dụng
không mong muốn có liên quan đến truyền máu để người bệnh, người nhà người bệnh
có thể hỗ trợ việc theo dõi, phát hiện và thông báo kịp thời cho nhân viên y
tế.
3.2. Dự trù máu
và chế phẩm máu
Các thông tin về
bệnh nhân, bệnh phòng điều trị, chẩn đoán, chỉ định truyền máu, loại chế phẩm
và số lượng máu cần truyền phải được điền đầy đủ trong phiếu dự trù cung cấp
máu và chế phẩm. Chi tiết xin xem Mẫu số 3 và Mẫu số 4 ban hành kèm theo Quy
chế truyền máu. Khi dự trù máu và lĩnh máu, cơ sở điều trị phải thực hiện theo
quy định tại Điều 32 của Quy chế truyền máu.
3.3. Các việc cần làm sau khi lĩnh máu về bệnh phòng
·
Xác định chính xác bệnh nhân theo hồ sơ (phiếu lĩnh máu);
·
Kiểm tra thông tin trên nhãn hoà hợp dán trên túi máu xem
có phù hợp với thông tin về bệnh nhân trong phiếu lĩnh máu không, bao gồm: họ
tên bệnh nhân, số giường bệnh - bệnh phòng, nhóm máu ABO và Rh;
·
Ghi lại chính xác thời gian phát máu;
·
Bảo quản máu tại bệnh phòng đúng quy cách cho đến khi
truyền máu;
·
Khi phát máu không cùng nhóm, ngân hàng máu phải thông
báo cho bác sĩ điều trị đồng thời ghi rõ trong hồ sơ và túi máu.
3.4. Kiểm tra túi máu trước khi truyền
Cần kiểm tra những dấu hiệu hư
hỏng của túi máu:
·
Dấu hiệu của tan máu thể hiện trong lớp huyết tương cho
thấy máu đã bị nhiễm khuẩn, bị đông lạnh hoặc làm ấm ở nhiệt độ quá cao;
·
Dấu hiệu của nhiễm khuẩn, ví dụ hồng cầu chuyển màu tím/đen;
·
Các cục máu đông cho thấy có thể máu đã không được lắc
đúng quy cách để chất chống đông hoà đều khi lấy máu từ người cho;
·
Dấu hiệu túi máu bị thủng hoặc bị mở ra từ trước.
3.5. Đối chiếu bệnh nhân và đơn vị máu trước khi truyền
·
Kiểm tra các chi tiết trên nhãn hoà hợp dán trên túi máu
và đối chiếu với hồ sơ bệnh án, cụ thể là: (a) Họ tên bệnh nhân; (b) Số giường
bệnh, phòng bệnh hoặc phòng mổ; (c) Nhóm máu của bệnh nhân;
·
Kiểm tra ngày hết hạn của túi máu;
·
Kiểm tra kỹ túi máu trước khi truyền. Không truyền
máu nếu có dấu hiệu cho thấy túi máu bị hỏng.
3.6. Thực hiện việc truyền máu và theo dõi bệnh nhân
trong quá trình truyền máu
·
Thực hiện kiểm tra, đối chiếu bệnh nhân và đơn vị
máu;
·
Định lại nhóm máu tại giường: a) Truyền máu toàn
phần, chế phẩm hồng cầu, bạch cầu: sử dụng huyết thanh mẫu định lại nhóm máu
ABO của người bệnh và đơn vị máu trước truyền; b) Truyền chế phẩm tiểu cầu,
huyết tương: sử dụng huyết thanh mẫu định lại nhóm máu ABO của người bệnh và
làm phản ứng chéo giữa mẫu máu người bệnh và mẫu chế phẩm;
·
Phải theo dõi chặt chẽ tình trạng người bệnh trong
và sau truyền máu để phát hiện và xử trí kịp thời phản ứng bất lợi liên quan
đến truyền máu. Theo dõi bệnh nhân trong 15 phút đầu tiên để phát hiện những
dấu hiệu sớm của các phản ứng không mong muốn do truyền máu và theo dõi bệnh
nhân trong suốt quá trình truyền máu, ít nhất mỗi giờ trong quá trình truyền
máu, khi truyền máu xong;
·
Phải ghi chép đầy đủ mọi diễn biến tình trạng người
bệnh vào Phiếu truyền máu (theo Mẫu số 5 quy định trong Quy chế truyền máu);
·
Phát hiện và xử lý các tác dụng không mong muốn liên
quan đến truyền máu (nếu có), ghi đầy đủ thông tin về tác dụng không mong muốn
vào hồ sơ bệnh án và làm xét nghiệm về tác dụng không mong muốn liên quan đến
truyền máu (Mẫu số 7 ban hành kèm theo Quy chế truyền máu);
·
Thông báo các phản ứng liên quan đến truyền máu cho
cơ sở cung cấp máu để phối hợp xử trí kịp thời. Báo cáo kết quả truyền máu và
các tác dụng không mong muốn (nếu có) cho Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Ban An toàn
Truyền máu bệnh viện và cơ sở cung cấp máu (Mẫu số 6 ban hành kèm theo Quy chế truyền
máu).
Trong trường hợp
cần ủ ấm máu thì việc ủ ấm phải thực hiện sau cho không làm tan máu, không làm
tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và phải theo yêu cầu sau:
·
Không được ủ ấm mỗi đơn vị máu, chế phẩm
máu quá 30 phút.
·
Thời gian từ khi ủ ấm đến khi kết thúc
truyền máu không quá 6 giờ.
·
Ủ ấm máu không vượt quá nhiệt độ 37°C.
4. Một số quy
trình truyền máu chuyên sâu
4.1. Trao đổi
huyết tương
Các chỉ định
điều trị bằng trao đổi huyết tương:
·
Hội chứng tăng độ nhớt máu: đa u tuỷ xương,
bệnh Waldenstrom;
·
Viêm cầu thận tiến triển nhanh;
·
Hội chứng Goodpasture;
·
Hội chứng Guillain-Barré;
·
Xuất huyết giảm tiểu cầu do vón tiểu cầu.
4.2. Gạn tách
tế bào
·
Gạn tách bạch cầu (leukapheresis)
dùng để điều trị triệu chứng do bạch cầu tăng cao ở các bệnh nhân leukemia, cho
đến khi hoá trị liệu bắt đầu phát huy tác dụng;
·
Gạn tách tiểu cầu (plateletpheresis)
dùng điều trị bệnh nhân có số lượng tiểu cầu quá cao gây tình trạng xuất huyết
hoặc tắc mạch.
4.3. Tách tế
bào gốc bằng phương pháp gạn tách tế bào
Có
thể tách tế bào gốc từ máu ngoại vi bằng máy tách tế bào. Phương pháp này rất
hiệu quả và dùng thay thế cho phương pháp hút tế bào tuỷ để người cho không
phải gây mê.
This comment has been removed by the author.
ReplyDelete