ĐO ĐỘ NHỚT CỦA MÁU
NHẮC
LẠI SINH LÝ:
Máu là một dịch treo các hồng cầu, bạch cầu và tiểu cẩu trong môi trường
huyết tương.
Dòng chảy của máu trong một lòng mạch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Áp lực động mạch.
- Áp lực tĩnh mạch.
- Bán kính của lòng mạch.
- Chiều dài mạch.
- Độ nhớt của
máu.
Định
luật của PoiseuIIe: Q = (PA - PV) πr4/8Lŋ
Trong đó: Q :
lưu lượng máu
PA-PV: khác biệt về áp lực giữa động mạch và tĩnh mạch
L : chiền dài của mạch
ŋ : độ nhớt của máu
r : bán kính của mạch máu
Như
công thức chỉ dẫn:
1. Dòng chảy của máu tương quan thuận với:
Chênh lệch áp lực giữa hệ thống động mạch và hệ thống
tĩnh mạch.
Bán kính của lòng mạch.
2. Dòng chảy của máu tương quan nghịch với:
Chiều dài cùa mạch.
Độ nhớt của máu.
Trong điều kiện bình thường, tăng độ nhớt của máu
không gây giảm đáng kể dòng chảy của máu ở ngoại vi nhờ cơ chế dãn mạch, bù trừ
(làm tăng bán kính r của lòng mạch).
Trái
lại, trong các bệnh lý của động mạch tình trạng dãn mạch đã được huy động tới mức
tối đa (Vd: BN bị ĐTĐ, viêm động mạch), tất cả mọi trường hợp tăng độ nhớt máu
có thể gây rối loạn lưu lượng máu và dẫn tới thiếu máu cục bộ động mạch tới mức
có thể gâỵ hoại tử mô.
Độ nhớt của máu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như:
1.
Số lượng
các thành phần tế bào: Tình trạng đa hồng cầu hay tăng tiểu cầu hay tăng số lượng
bạch cầu nặng đều có thể làm tăng độ nhớt của máu.
2.
Mức độ cô đặc
máu: Tình trạng cô đặc máu thường đi kèm với tăng độ nhớt của
máu.
3. Khả năng biến dạng của hồng cầu:
Đường kính trung bình của mao mạch nói chung < 5µ, trong khi đó đường kính
trung bình của hồng cầu là 7-8 µ. Chính vì vậy, hồng cầu phải thay đồi hình dạng để có thể đi xuyên qua
các mao mạch ngoại vi. Một số bệnh lý, như thiếu máu hồng cầu hình liềm đi kèm
với giảm khả năng thay đổi hình dạng của các hồng cầu với tăng thứ phát độ nhớt
của máu.
4. Khả năng kết tập của hồng cẩu: Fibrinogen, các globulin, các
lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và các phức hợp miễn dịch lưu hành là các
protein ngưng tập có khả năng kết nối các hồng cầu lại với nhau để tạo các cuộn
hồng cầu. Các hồng cầu kết tập này gây giảm dòng chảy của máu và làm tăng độ nhớt
của máu.
5. Độ nhớt huyết tương: Tăng protein có TLPT cao (fibrinogen hay
gammaglobulin typ IgM) làm tăng độ nhớt huyết tương,
vì vậy làm tăng độ nhớt máu. Ngoài ra, các protein này gây hình thành các cuộn
hồng cầu và dễ làm xuất hiện các biến chứng huyết khối.
Có thể tóm tắt các hoạt động của tình trạng tăng độ nhớt máu như
sau:
Có nhiều bệnh lý thường phối hợp với biến chứng huyết khối và đi kèm với tình trạng tăng độ nhớt của máu, tăng kết tập hồng cầu hay giảm khả
năng thay đổi hình dạng của hồng cầu. Trong số các bệnh lý này, có thể kể tới bệnh
đái tháo đường, tăng huyết áp hay tăng lipid máu.
Tuy nhiên thường
khó xác định các bất thường
được phát hiện
thực sự là nguyên nhân hay hậu quả của
các tai biến huyết khối trên lâm sàng.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh là tình trạng
tăng độ nhớt của máu haỵ tăng kết tập hồng cầu thường gặp ở BN ĐTĐ hay BN tăng
huyết áp trước khi thấy xuất hiện các biến chứng mạch máu. Đó là một bằng chứng
ủng hộ cho giả thuyết cho rằng: các bất thường lưu lượng dòng chảy của máu tồn
tại từ trước có thể là nguyên nhân của các biến chứng mạch máu ngoại vi và điều
trị dự phòng bằng các thuốc đặc biệt đôi khi có thể giúp ngăn ngừa hay làm chậm
xuất hiện các biến chứng. Nhiều chất có tác dụng dược lý làm giảm độ nhớt của
máu, cải thiện tình trạng thay đổi hình dạng của hồng cầu và làm giảm độ kết tập
hồng cầu. Tác dụng của các thuốc này trên các thông số lưu lượng dòng chảy của
máu cho phép giải thích tác dụng hữu ích của thuốc trên vi tuần hoàn của bệnh
nhân có nguy cơ bị tác mạch do tăng độ nhớt máu.
CÁCH LẤY
BỆNH PHẨM
Máu toàn phần được chống đông bằng
heparin.
23 - 4,1 Centipoise (37°C).
TẮNG ĐỘ NHỚT CỦA MÁU
Các nguyên
nhân chính
thường gặp là:
1.
Tăng
các thành phần tế bào trong máu
-
Đa hồng cầu tiên phát hay thứ phát
-
Tăng tiểu cầu.
-
Tăng bạch cầu
nặng.
2.
Cô đặc
máu
-
Mất nước.
-
Bỏng.
-
Đái nhiều.
-
Tiêu chảy nặng.
3.
Giảm
tính thay đổi hình dạng của các hồng cầu
-
Thiếu máu hồng cầu hình
liềm.
- Đái tháo đường.
-
Tăng cholesterol máu.
-
Tăng triglỵcerit
máu.
-
Nhiễm toan chuyển hoá.
4.
Tăng
tính kết tập hồng cầu
-
Tăng fibrinogen máu.
-
Tăng globulin máu.
-
Có mặt phức hợp
hemoglobin - haptoglobin trong các thiếu máu do tan máu.
-
Tăng lipid máu.
-
Có phức hợp miễn dịch
lưu hành trong máu.
-
Đái tháo đường.
-
Hạ thân nhiệt
-
Tăng cô đặc
máu.
5.
Tăng độ nhớt huyết tương
-
Tăng fibrinogen
máu.
-
Tăng gamaglobulin máu tỵp IgM (bệnh Waldenstrom).
-
Tăng gamaglobulin máu typ IgG.
-
Tăng cholesterol
máu.
-
Tăng yếu tố von Willebrand
LỢI
ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐO ĐỘ NHỚT MÁU
1.
Xét nghiệm rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý
huyết khối.
2.
Xét nghiệm có giá trị đối với các bệnh nhân:
-
Đái tháo đường.
-
Tăng huyết áp.
-
Tăng cholesterol
máu.
-
Viêm động mạch chi dưới.
-
Đa
hồng
cầu.
-
Tăng
gamaglobulin
máu.
1. XN hữu ích
để phát hiện hội chứng tăng độ nhớt máu hay để quyết định một lựa chọn điều trị
No comments:
Post a Comment