ĐỘ THẨM THẤU NIỆU
NHẮC
LẠI SINH LÝ
Độ thẩm thấu niệu
(urine osmolality) đo số lượng các phần tử có hoạt tính thẩm thấu trong 1 kg nước
tiểu. Thống số này phản ánh khả năng cô đặc nước tiểu của thận. Sau một đêm nhịn
đói, độ thẩm thấu niệu phải cao gấp ít nhất 3 lần so với độ thẩm thấu máu.
Trong thực hành có
thể sử dụng 2 thuật ngữ với ý nghĩa tương đương là độ thẩm thấu niệu
(osmolalité urinaire) và tính thẩm thấu niệu (osmolarité urinaire) khi trong nước
tiểu không có các phân tử có TLPT lớn (Vd: protein).
MỤC
ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
1.
Để
giúp cho chẩn đoán và đánh giá các bất thường về dịch và điện giải trong cơ thể.
2.
Để
giúp quyết định nhu cầu dịch của cơ thể.
CÁCH
LẤY BỆNH PHẨM
- Lấy bệnh phẩm nước tiểu 24h.
- Không cẩn yêu cầu BN phải nhịn
ăn khi tiến hành đo độ thẩm thấu niệu đối với mẫu bệnh phẩm nước tiểu làm ngẫu
nhiên.
- Khai thác tất cả các thuốc BN
đã sử dụng trong vòng 72h trước đó (nhất là các thuốc có tác dụng gây lợi tiểu).
GIÁ
TRỊ BÌNH THƯỜNG
- Mẫu bệnh phẩm nước tiểu lấy ngẫu
nhiên: 50 - 1200 mOsm/Kg H2O hay 50 -1200 mmol/Kg.
Sau khi nhịn ăn 12-14h: > 850
mOsm/kg H2O hay > 850 mmol/Kg.
TĂNG
ÁP LỰC THẨM THẤU NIỆU
Các nguyên nhân chỉnh thường gặp
là:
- Bệnh Addison.
- Tăng nồng độ nitơ máu
(azotemia) (Vd: hội chứng urê máu cao).
- Suy tim ứ huyết
- Mất nước.
- Đái tháo đường.
- Tiêu chảy.
- Phù.
- Có đường trong nước tiểu.
- Xơ gan.
- Chế độ ăn có nhiều protein.
- Tăng natri máu.
- Nhiễm toan cetôn máu.
- Sau mổ.
- Tăng urê trước thận (prerenai
azotemia).
-
Tăng gánh natri
trong cơ thể.
- Hội chứng tiết ADH không thích
hợp (SIADH).
- Hội chứng urê máu cao.
GIẢM
ÁP LỰC THẨM THẤU NIỆU
Các nguyên nhân chính thường gặp
là:
- Suy thận cấp.
- Cường adosterol.
- Đái tháo nhạt.
- Viêm cầu thận
(glomerulonephritis).
- Chế độ ăn có nhiều protein.
- Tăng canxi máu.
- Hạ kali máu.
- Hạ natri máu.
- Bệnh đa u tủy xương.
- Thừa nước.
- Thiếu máu hổng cầu hình liềm.
- Tắc nghẽn đường tiết niệu.
-
Ngộ độc nước.
CÁC
YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
Kết quả XN có thể
bị thay đổi do sử dụng kháng sinh, dùng thuốc chống trầm cảm, thuốc điều trị
tâm thần, bromocriptin, hóa chất điều trị ung thư, dextran, thuốc lợi tiểu,
glucose, mannitol và thuốc cản quang.
LỢI
ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐO ĐỘ THẨM THẤU NIỆU
XN đặc biệt hữu
ích để đánh giá tình trạng tăng và giảm natri máu.
XN giúp để chẩn
đoán phân biệt giữa tăng nitơ máu nguồn gốc trước thận với hoại tử ống thận cấp
do thiếu máu cục bộ gây nên.
No comments:
Post a Comment