CƠ SỞ VẬT LÝ DÙNG TRONG MÁY XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU.
Máy nước tiểu hay còn gọi là Quang kế
phản xạ. Vì vậy, về cơ sở quang học và quang điện đã được trình bày trong tài
liệu máy quang kế, bạn đọc tham khảo thêm. Trong tài liệu này chỉ trình bày một
số phần bổ xung.
1. Công thức tính tỷ lệ phản chiếu.
Tỷ lệ phản chiếu (R) được tính theo công
thức:
R(%)= Tm.Cs/Ts.Cm
Trong đó:
Tm : hoạt tính
phản chiếu của bước sóng đo đối với vùng thử
Ts : hoạt tính phản
chiếu của bước sóng mẫu đối với vùng thử
Cm : hoạt tính phản
chiếu của bước sóng đo với vùng chuẩn
Cs : hoạt tính phản
chiếu của bước sóng mẫu với vùng chuẩn
Công thức này được sử dụng trong máy
quang kế phản xạ để tính nồng độ chất trong vùng thử.
2. Linh kiện điện phát quang.
Trong máy nước tiểu thường dùng nguồn
sáng trắng sau đó lọc để được các dải ánh sáng đơn sắc hoặc sử dụng nhiều điốt
phát quang (LED- Light Emitting Diode) phát ra một dải bước sóng đơn sắc nhất định.
Các nguồn sáng trắng đã được trình bày
chi tiết trong tài liệu về máy quang kế, trong tài liệu này chỉ trình bày về
nguyên lý và cấu trúc của LED.
LED là một dụng cụ bán dẫn có một lớp
tiếp giáp p-n, trong đó có sự biến đổi năng lượng điện thành năng lượng bức xạ ánh
sáng do sự tái hợp của điện tử và lỗ trống.
Khi phân cực thuận, eletron từ bán dẫn n chuyển sang bán dẫn p. Electron nhận
năng lượng của điện trường chuyển trạng thái từ mức năng lượng thấp lên mức năng
lượng cao. Electron ở trạng thái kích thích tự phát chuyển xuống mức năng lượng
thấp và phát ra bức xạ ánh sáng có năng lượng bằng hf ( h là hằng số Plank,
h=6,62.10-34 J.s, f là tần số ánh sáng).
Khi xảy ra sự tái hợp electron với lỗ trống, electron từ vùng dẫn chuyển xuống
vùng hoá trị. Năng lượng của photon tương ứng với sự chuyển dời này được xác định
bởi độ rộng vùng cấm của của chất bán dẫn, nó tuỳ thuộc vào vật liệu làm LED.
Các thông số đặc trưng cho LED:
Độ dài bước sóng phát ra: l được
xác định bởi hiệu mức năng lượng gây ra sự chuyển dời bức xạ của các electron:
l=h.c/DWC
Trong đó: h là hằng số Plank
c =3.108 m/s là vận tốc ánh sáng
DWC tính bằng eV là
khoảng cách giữa hai mức năng lượng xảy ra sự chuyển dời.
Thông thường, LED không phát ra một ánh sáng duy nhất mà nó có khoảng bước
sóng tương đối hẹp l+D l. Vì
vậy mỗi loại LED thường phát ra một màu sắc xác định.
Bảng dưới đây nêu một số thông số của các điốt phát quang:
Màu
|
Bước sóng
|
Vật liệu
|
UD
(10mA)
|
Công suất
(mW)
|
Hồng ngoại
|
900
|
GaAs
|
1,3-1,5V
|
100-500
|
Đỏ
|
655-665
|
GaP, GaAsP
|
1,6-1,8V
|
100
|
Vàng
|
538
|
GaP, GaAsP
|
2-2,2v
|
120
|
Xanh
|
565
|
GaP
|
2,2-2,4V
|
120
|
UD là điện áp sụt trên LED khi có dòng 10mA chạy qua. Đèn led được
dùng khá nhiều trong các máy xét nghiệm nước tiểu hiện nay với ưu điểm là cho độ
đơn sắc tốt ngoài ra thì tuổi thọ kéo dài tới 500 000 giờ. Nó có thể được dùng
cho khối phát quang hoặc dùng làm đèn chỉ thị kết quả hay một số dạng đèn chỉ
thị khác như để báo hiệu.
Đặc trưng von-ampe của LED được trình bày trên hình 1.2
Ký hiệu của LED được cho trên hình 1.3a và cách mắc LED trong mạch điện được
cho trên 1.3b
Hình 1.3. Kí hiệu và cách mắc LED
Để phát ánh sáng thì LED phải được phân cực thuận, điện trở R được mắc nối
tiếp để phân áp cho LED, giá trị của điện trở được xác định tuỳ theo giá trị điện
áp nguồn cung cấp Vcc và loại LED được dùng, và được tính theo hệ thức
sau:
R=(Vcc-UD)/ID.
Ví dụ: đối với LED màu đỏ dòng qua điốt ID=5mA. Sụt thế trên điốt
là 1,7V, nguồn nuôi là 5V thì R»660W.
3. Một số linh kiện thu quang
3.1. Photođiốt
Photođiốt là một loại linh kiện quang bán dẫn, hoạt động
của nó dựa trên 2 hiệu ứng quang dẫn và quang điện trong. Cấu trúc và ký hiệu của
photođiốt đơn giản được trình bày như trên hình 1.4 a,b.
Hình 1.4. a/ cấu trúc của photođiốt, b/ ký hiệu, c,d/ cách
mắc
Dưới tác dụng của năng lượng ánh sáng, trong miền chuyển
tiếp p-n của chất bán dẫn nhạy quang có thể xảy ra sự ion hoá các nguyên tử của
chất cơ bản và của tạp chất dẫn đến việc sinh ra các cặp điện tử và lỗ trống. Các
điện tử và lỗ trống này tập trung ở hai đầu bán dẫn. Nếu mạch ngoài ta nối hai đầu
bán dẫn thì sẽ có dòng điện chạy qua gọi là dòng quang điện If, hai đầu
photođiốt xuất hiện hiệu điện thế U.
Có hai cách mắc photođiốt: cách mắc không dùng nguồn nuôi
ở mạch ngoài như hình 1.4 c, và có nguồn nuôi ở mạch ngoài như hình 1.4 d. Khi
mắc với nguồn nuôi một chiều, điện áp đặt vào phải theo chiều phân cực ngược.
Đặc trưng von-ampe của photođiốt được trình bày trên hình
1.5.
Hình 1.5. Đường đặc trưng
Von-Ampe của photođiốt
Trên hình vẽ ta thấy, cường độ ánh sáng rọi vào mạnh thì
dòng ngược của photođiốt càng lớn, có nghĩa là điện trở ngược của photođiốt càng
giảm khi chùm sáng rọi càng tăng.
Đặc trưng biểu diễn sự phụ thuộc của dòng quang điện vào
cường độ chiếu sáng f được trình
bày trên hình 1.6.
Sự phụ thuộc này được biểu diễn bằng công thức: If=Kf.f
Trong
đó Kf được gọi là
độ nhạy tích phân của photođiốt, Kf= If/f. Sự phụ thuộc của độ nhạy vào
bước sóng ánh sáng được gọi là đặc trưng phổ của photođiốt. Với các bước
sóng khác nhau thì độ nhạy của photođiốt cũng khác nhau. Độ nhạy còn được
hiểu là hiệu suất lượng tử của photođiốt, Hiệu suất lượng tử được định nghĩa là
số cặp điện tử - lỗ trống được sinh ra ứng với mỗi photon tới.
Hiệu
suất lượng tử được tính theo công thức
Trong đó, Ip
là dòng quang điện tạo ra từ việc hấp thụ ánh sáng có công suất Popt
tại bước sóng l (tương ứng
với năng lượng photon hv). Một trong
các hằng số ảnh hưởng tới hiệu suất lượng tử là hằng số hấp thụ a. Vì a là
một hàm phụ thuộc rất lớn vào bước sóng mà dải bước sóng là yếu tố quy định giới
hạn dòng quang điện. Độ dài bước sóng cắt lc được
tạo ra bởi độ rộng vùng cấm, ví dụ bước sóng cắt khoảng 1.8mm với Gemani và cỡ 1.1mm với silic. Với các bước sóng
dài hơn lc, giá
trị của a quá nhỏ để
xuất hiện sự hấp thụ trong. Với các bước sóng ngắn thì giá trị của a rất lớn (~105 cm-1),
và vì vậy việc phát xạ chủ yếu bởi các hấp thụ gần bề mặt, nơi thời gian tái hợp
rất ngắn. Do đó, các hạt dẫn có thể tái hợp trước khi chúng bị tập trung tại lớp
tiếp giáp p-n.
Hình 1.8 là giản đồ điển hình của hiệu
suất lượng tử theo bước sóng của một số điốt quang tốc độ cao. Ta thấy rằng,
trong vùng cực tím và vùng khả kiến, các điốt quang bán dẫn kim loại có hiệu suất
lượng tử cao, trong vùng cận hồng ngoại, các điốt quang silic (có phủ lớp chống
phản xạ) có thể đạt hiệu suất tới 100% tại vùng bước sóng 0.8-0.9mm. Tại vùng có bước sóng
1.0-1.6mm, các điốt
quang Gemani và điốt quang nhóm III-V (loại GaInAs) cho hiệu suất cao. Với các
bước sóng dài hơn, các điốt quang có thể được làm lạnh (khoảng 77K) để tăng hiệu
suất quang tử.
Hình
1.8. Hiệu suất lượng tử phụ thuộc bước sóng của các bộ thu quang
Do có cấu tạo đơn giản, độ nhạy cao và kích thước nhỏ nên
photođiốt được dùng nhiều trong máy sinh hoá hiện nay, đặc biệt là các máy xét
nghiệm xách tay.
3.2.
Phototranzito
Phototranzito cũng là một dụng cụ quang bán dẫn, nó là phần
tử nhạy quang có cấu trúc như một tranzito, hoạt động như một photođiốt nhưng có
khả năng khuếch đại dòng quang điện.
Ánh sáng có thể rọi vào B, C, E hoặc cả 3 miền tuỳ vị trí
của cửa sổ quang. Tương tự như tranzito, phototranzito cũng có hai loại thuận
p-n-p và ngược n-p-n. Cấu trúc và kí hiệu của phototranzito được trình bày trên
hình 1.9.
Hình 1.9. Cấu trúc và kí hiệu của phototranzito
Có thể mắc phototranzito trong các sơ đồ đo quang
như các tranzito thông thường (hình 1.10 d) hoặc có thể mắc trở tải với các cực
EB , BC
hoặc EC còn để trống một chân ( hình 1.10. a,b,c)
Hình 1.10. Sơ đồ mắc phototranzito
Họ các đường đặc trưng von-ampe của phototranzito được
trình bày trên hình 1.11.
IT: dòng tối khi cường độ ánh sáng f=0
Trong sơ đồ E chung, Ic=b.If+IT
b: hệ
số khuếch đại dòng của phototranzito
Với đặc tính độ nhạy cao, phototranzito gần như đã
được dùng trong tất cả các máy cần có đầu thu quang, và dần thay thế photođiốt.
No comments:
Post a Comment