ĐỊNH LƯỢNG SẢN PHẨM THOÁI HÓA FIBRINOGEN VÀ FIBRIN
(Fibrinogen and fibrin degradation products - FDP)
-
FDP có
mặt nhanh chóng trong máu ở cả hai trường hợp: tiêu sợi huyết toàn thể và tiêu
sợi huyết cục bộ kết hợp với sự lắng dọng fibrin trong lòng mạch
(có đông máu trong lòng mạch).
-
Trong máu người bình thưòng có thể có FDP dưới
dạng vết, đó là kết quả của tiêu sợi huyết sinh lý. FDP cao
hơn trong thời kỳ kinh nguyệt, đặc biệt ỏ người rong kinh. FDP cũng tăng ở người xơ gan, tắc mạch, nhồi máu phổi và trong bệnh
nhân ghép thận, ở bệnh nhân ghép thận, tăng FDP trong
míổc tiểu là biểu hiện của tình trạng thải ghép.
-
FDP cản
trở phản ứng thrombin -
fibrinogen, làm
kéo dài thời gian thrombin huyết
tương. Huyết thanh có FDP sẽ
làm tăng nhanh sự kết tụ của tiểu cầu.
-
Phương pháp miễn dịch là phương pháp nhạy nhất để xác định FDP.
Nguồn Internet |
1.
Định lượng FDP dựa
vào phương pháp miễn dịch ức chế ngưng kết hồng cầu của Merskey
1.1
Nguyên lý
FDP có
tính kháng nguyên, sẽ phản ứng với kháng thể kháng fibrinogen người.
Khi cho vào huyết thanh có FDP, kháng thể kháng fibrinogen người
sẽ bị trung hoà và do
đó giảm khả năng ngưng kết hồng cầu được gắn fibrinogen (ức chế ngưng
kết hồng cầu).
1.2.
Chuẩn bị thuốc thử, hoá chất và dụng cụ
1.2.1.
Thuốc thử
-
Dung dịch đệm pH 7,2
+ KH2PO40,15M 23,9 ml
+ Na2HP04
0,15 M 76 ml
+ NaCl 0,85 % 100 ml
-
Dung dịch đệm phosphat citrat pH 6,4 + 0,35 thể
tích Na2HP04 0,15 M
+ 0,65 thể tích KH2P04 0,25 M + 1 thể tích
natri citrat 0,1 M
1.2.2.
Huyết thanh người bình thường và huyết thanh bệnh
-
Lấy 3 ml máu không chống đông vào ống nghiệm có sẵn 10 mg chất ức
chế: acid amino caproic (hoặc chất ức chế Kuniet).
-
Để ở thùng cách thuỷ 37°c
trong 3 giờ.
-
Quay ly tâm 3000 vòng/phút trong 10 phút, tách lấy huyết thanh.
1.2.3.
Huyết tương chứng
-
Trộn huyết tương citrat của những người bình thường cùng nhóm hồng
cầu hệ ABO.
-
Ly tâm mạnh 3000-5000 vòng/phút trong 20 phút. Bỏ cặn, định lượng fibrinogen trong
huyết tương đó.
1.2.4.
Huyết thanh chống fibrinogen người
-
Tiêm fibrinogen ngưòi
cho thỏ tạo kháng thể. Khi có hiệu giá cao đạt yếu cầu thì lấy máu thỏ không chống
đông, thu huyết thanh, kiểm tra bằng điện di miễn dịch và hiệu giá kháng thể
trưốc khi lưu trữ.
1.2.5.
Hồng cầu người nhóm O hoặc hồng cầu cừu
-
Lấy 20ml máu,
chống đông bằng 3 ml ACD
hoặc citrat, máu để lưu trữ 2 ngày trưóc khi cảm nhiễm.
-
Xử lý hồng cầu với acid tank 1/200.000:
+
Rửa hồng cầu 7 lần bằng đệm pH 7,2.
+
Pha hồng cầu 5% trong đệm pH 7,2
+ Xử lý với acid tanic:
1 thể tích hồng cầu 5 % với 1 thể tích acid tank 1/200.000, để
ở nhiệt độ phòng (có thể trong giới hạn 22- 37°C) trong 20 phút.
-
Rửa hồng cầu 3 lần bằng đệm pH 7,2 và cuối
cùng pha thành hồng cầu 5 %
trong đệm.
1.2.6.
Dụng cụ vi ngưng kết, khay nhựa nhiều hàng lỗ
1.3.
Tiến hành kỹ thuật
1.3.1.
Hiệu giá kháng thể
-
Cảm nhiễm hồng cầu
+ Hồng cầu 5% tiếp xúc với huyết tương người pha loãng 1/250 trong
dung dịch đệm pH 7,2.
+
Hồng cầu 5% tiếp xúc với huyết thanh pha loãng 1/250
(1
thể tích hồng cầu, 1 thể tích huyết tương hoặc huyết thanh pha loãng 1/250 ủ ở 37°c trong
30 phút).
+
Rửa hồng cầu 3 lần rồi pha lại 5%.
-
Chọn nồng độ kháng huyết thanh
+ Pha loãng kháng huyết thanh bằng dung dịch đệm pH 7,2
có chứa 1% gelatin trên
hai hàng lỗ.
+ Hàng lỗ 1 sẽ có thêm hồng cầu 5% đã tiếp xúc với huyết tương pha
1/250 + Hàng lỗ 2 có thêm hồng cầu đã tiếp xúc với huyết thanh pha 1/250 + Để ỏ
nhiệt độ phòng, sau 1-2 giờ đọc ngưng kết
+ Nồng độ kháng huyết thanh được dùng là nồng độ lớn hơn 2 độ pha loãng so với độ pha loãng cuối cùng còn
ngưng kết.
1.3.2.
Định lượng FDP
-
Pha loãng huyết tương chuẩn (Pool đã được định
lượng fibrinogen) trong
đệm pH 7,2
có 1 % gelatin với
nồng độ: 1/30, 1/90, 1/270, 1/540.
(Với
các mẫu kiểm tra và huyết thanh bình thường (có chất ức chế) thì pha 1/3, 1/9,
1/27...).
-
Cho 0,05 ml huyết
thanh ỏ hiệu giá đã chọn vào mỗi lỗ ủ 10-30 phút ở 4°c, thêm vào mỗi lỗ 0,05 ml hồng
cầu 5% đã cảm nhiễm để nhiệt độ phòng 2 giờ.
-
Chứng dương là hàng có huyết tương chuẩn.
-
Chứng âm là hàng có huyết thanh người bình thường.
-
Mức độ ngưng kết ở độ pha loãng của mẫu cần kiểm tra được so sánh
với huyết tương chuẩn.
Thí
dụ; huyết tương chuẩn có chứa 300mg/l, fibrinogen ức chế độ
ngưng kết ở 1/600 thì mỗi độ pha loãng sẽ là:
1000 1
300
X ----- X ------ = 0,5pg/ml
100 6000
Nếu
ức chế ngưng kết xảy ra ở 1/80 của hàng mẫu cần kiểm tra thì trong mẫu sẽ có
0,5pg/ml X 80/l
=40µg/ml FDP.
Binh
thường trong huyết thanh có từ 0-5pg/ml.
1.5.
Nguyên nhân sai lẩm
-
Nồng độ acid tanic
không thích hợp để xử lý hồng cầu
-
Kháng huyết thanh không đảm bảo chất lượng.
2.
Định lượng FDP bằng
phương pháp ngưng kết latex
2.1.
Nguyên lý
Khi
trộn huyết thanh hoặc nưóc tiểu vói dịch treo cổ hạt latex đã
gắn kháng thể đặc hiệu chống FDP, nếu có hiện tượng ngưng kết, nghĩa
là trong huyết thanh hoặc nước tiểu có FDP. Phương pháp
bán định lượng được tiến hành bằng cách pha loãng mẫu xét nghiệm ở các nồng độ
khác nhau.
2.2
Thuốc thử, hoá chất
Dùng
thrombo-wellcotest kit (Wellcome reagents LTD. Beckenham, Kent).
2.3. Tiến
hành kỹ thuật
-
Tách huyết thanh:
+
Lấy 2 ml máu
vào một ống nghiệm chuyên dụng cho xét nghiệm FDP (có chứa thrombin và
chất ức chế tiêu đạm để máu đông nhanh và ngăn ngừa tiêu sợi huyết invitro).
+
Để ống máu vào thùng cách thuỷ 37°c
cho đến khi cục máu bắt đầu co, quay ly tâm tách lấy huyết thanh
để làm xét nghiệm.
-
Thực hiện phản ứng:
+
Pha loãng huyết thanh 1/5, 1/20 với đệm glycin có trong bộ kit.
+
Lấy một giọt hỗn dịch ở mỗi độ pha loãng của huyết thanh nhỏ vào phiến kính với
một giọt dịch treo latex. Lắc
phiến kính nhẹ nhàng cho đến khi nhìn thấy ngưng kết các hạt latex bằng
mắt thương (thời gian không quá 2 phút).
-
Nếu chất xét nghiệm là nước tiểu cũng làm tương tự như huyết
thanh: cho 2 ml nước
tiểu vào ống chuyên dụng, đặt vào thùng cách thuỷ 37°c khoảng 30 phút, sau đó lọc nước tiểu qua giấy lọc
hình đĩa (Whatman GF/B).
Thực hiện phản ứng với nước tiểu không pha loãng và pha loãng 1/5.
2.4.
Kết quả
-
Huyết thanh: nếu xuất hiện ngưng kết ở độ pha loãng 1/5 thì lượng FDP trong huyết thanh không quá 10
mg/ml, nếu ngưng kết ở độ pha loãng 1/20
thì lượng FDP trong huyết thanh không quá 40 pg/ml.
-
Nưốc tiểu: Nếu ngưng kết ở nước tiểu không pha loãng thì FDP không quá 2 µg/ml, nếu ngưng kết ở độ pha loãng 1/5 thì FDP không quá 10 mg/ml nước tiểu.
-
Kết quả của phương pháp dùng latex tương tự với
phương pháp dùng hồng cầu xử lý bằng acid tanic nhưng
nó cho kết quả nhanh và tiện cho những phòng xét nghiệm không làm thường xuyên.
No comments:
Post a Comment