++ Chào mừng các bạn đến với Xét nghiệm Y học ++ Website chia sẻ các kiến thức về Xét nghiệm Y học ++ Mọi ý kiến xin đóng góp xin gửi về xetnghiemyhocvn@gmail.com

Wednesday, November 19, 2014

Huyết thanh học chẩn đoán virus viêm gan (A, B, C, D, E, G)

NHẮC LẠI SINH LÝ
Các viêm gan virus là các nhiễm trùng toàn thân với tác động ưu thế đối với tế bào gan gây các tổn thương viêm và các biến đổi thoái hóa của tế bào gan, trong một số trường hợp tình trạng này có thể dẫn tới xơ hóa và xơ gan. Có 6 týp viêm gan virus chính đã được phân lập (virus viêm gan A, virus B, virus C, virus D [hay delta], virus E và virus G). Mỗi loại viêm gan virus do một loại virus khác nhau gây nên và khác biệt nhau về thời gian ủ bệnh, mức độ nặng và đường lây truyền (Bảng 1).
1. Virus viêm gam A (Hepatitis A virus [HAV]): Trước đây được gọi là viêm gan nhiễm trùng (infectious hepatitis) có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 7 tuần (trung bình là 4 tuần) và được lây truyền chủ yếu qua đường phân-miệng. Thể viêm gan do virus A không có triệu chứng rất thường gặp ở trẻ nhỏ. Ở người lớn, các thể có triệu chứng thường gặp với: giai đoạn trước khi xảy ra vàng da (phase préictérique) kéo dài từ 1 đến 3 tuần với các biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau từng lúc vùng hạ sườn phải, hội chứng nhiễm virus (hội chứng cúm) với sốt nhẹ, đau đầu, đau cơ, đau khớp và nổi mày đay. Giai đoạn vàng da với hoàng đảm, phân bạc màu, nước tiểu vàng sẫm và đôi khi là ngứa. Loại viêm gan này không dẫn đến tình trạng viêm gan mạn. Hiện tại đã có vaccin phòng viêm gan A. XN đối với viêm gan A nhằm phát hiện kháng thể IgM và IgG.
2. Virus viêm gan B (Hepatitis B [HBV]): Được trình bàỵ riêng trong bài huyết thanh học chẩn đoán virus viêm gan B.
3. Virus viêm gan C (Hepatitis C [HCV]): Đã một thời được gọi là (viêm, gan không phải A - không phải B) thời gian ủ bệnh từ 2 đến 25 tuần (trung bình 7 đến 9 tuần) và được lây truyền chủ yếu do tiếp xúc với máu và các dịch cơ thể. Loại viêm gan này cũng có thể được truyền bệnh qua kim tiêm tĩnh mạch bị nhiễm bẩn và sử dụng kim tiêm bị nhiễm virus để xăm trổ hay xiên lỗ để đeo khuyên. Về phương diện lâm sàng, viêm gan C tương tự như viêm gan B, song thường nhẹ hơn (các triệu chứng thường nghèo nàn hơn viêm gan B với 90% các trường hợp không có biểu hiện vàng da). Ở giai đoạn cấp, tăng nồng độ các enzym transaminase thường ở mức độ vừa (gấp 5-10 lần bình thường). Tuy nhiên, các giao động trong nồng độ transaminase thường được thấy với các giai đoạn có thời gian thay đổi mà trong các giai đoạn này enzym gan có thể bình thường hay gần bình thường. Loại viêm gan này cũng có thể tiến triển tới ung thư gan, rất hay tiến triển thành viêm gan mạn và xơ gan. XN đối với viêm gan C nhằm phát hiện sự có mặt của các kháng thể HCV. Chuyển dạng huyết thanh xảy ra muộn và thường xuất hiện sau 15-30 ngày kể từ đỉnh tăng nồng độ transaminases.

4.Virus viêm gan D (Hepatitis D [HDV]): Trước đây được biết như viêm gan delta, do virus delta (một ARN virus) gây nên. Loại viêm gan này chỉ gây bệnh cho các đối tượng đã bị nhiễm viêm gan B rồi. Nó có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 8 tuần. Về phương diện lâm sàng, bội nhiễm thêm virus viêm gan D sẽ gây một viêm gan cấp tiến triển và trong 80% các trường hợp tiến triển thành viêm gan D mạn tính xảy ra trên nền viêm gan B mạn tính. Vaccin dự phòng viêm gan B cũng có tác dụng dự phòng viêm gan D. XN tìm kháng thể kháng HDV thường không được làm trừ khi đối tượng đó được thấy đã bị nhiễm virus viêm gan B.
5. Virus viêm gan E (Hepatitis E [HEV]): Rất hiếm gặp. Những đợt dịch bùng phát của virus này thường có liên quan với sử dụng nguồn nước bị nhiễm virus. Nó có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 9 tuần (trung bình 40 ngày). Nhiễm trùng cấp do virus viêm gan E thường gây bệnh cảnh vàng da. Loại viêm gan này chưa gặp tình trạng tiến triển thành thể mạn, vi vậy, không cần phải điều trị. Hiện tại không có XN tìm virus viêm gan E.

Bảng L Đường truyền bệnh và đặc điểm tiến triển của các virus viêm gan chính gặp trên lâm sàng

Truyền bệnh qua đường miệng phân
Truyền bệnh qua
đường
tiêm,
chích
Truyền
bệnh
qua
đường
tình dục
Truyền
bệnh từ mẹ sang con
Tiếm triển
thành thể mạn tính
Nguy cơ viêm gan tối cấp
thời
gian ủ
bệnh
(ngày)
HAV
+++
+
+/ -
0
0
± (< 5 ‰)
15-45
HBV
0
+++
+++
+++
+++
+++ (1%)
30 - 120
HCV
0
+++
+/-
+ ↑ nếu HIV
+++
0(?)
15-90
HDV
0
+++
++
+
+++
+++ (5%)
30-45
HEV
+++
+
0
0
0
± (< 5‰)
10 - 40
HGV
0
+
?
+
?
0(?)
?
T viết tắt:
HAV: Virus viêm gan A; HBV: Virus viêm gan B; HCV: Virus viêm gan C; HDV: Virus viêm gan D; HEV: Virus viêm gan E; HGV: Virus viêm gan G.


              
CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN DO VIRUS
1.      Chẩn đoán viêm gan do virus viêm gan A (HAV): Các kháng thể kháng - HAV thuộc nhóm IgM và IgG xuất hiện sớm ngay sau khi có các dấu hiệu lâm sàng đầu tiên. Nồng độ kháng thể nhóm IgM tăng lên nhanh và đạt tới giá trị đỉnh vào khoảng ngày 60 - 90 sau khi nhiễm virus, sau đó nồng độ này giảm xuống. Nồng độ kháng thể kháng - HAV týp IgG tăng cao tiếp diễn trong nhiều năm phản ánh có tình trạng đáp ứng miễn dịch đặc hiệu chắc chắn và bền vững với virus. Chẩn đoán viêm gan A cấp dựa trên việc phát hiện kháng thể kháng
-  HAV týp IgM. Phát hiện các kháng thể kháng - HAV týp IgG chỉ mang ý nghĩa điều tra dịch tế học và để xét chỉ định tiêm vaccin cho các đối tượng người lớn sau tuổi 40.
 


Hình 1. Viêm gam do virus viêm gan A
2.      Chẩn đoán viêm gan do virus viêm gan C (HCV):
- Huyết thanh học chẩn đoán virus viêm gan C: Test ELISA thế hệ thứ ba đạt độ nhạy và độ đặc hiệu gần 100%. Trong trường hợp (+), chẩn đoán phải được khẳng định bằng một test ELISA thứ hai để loại trừ sai số. XN này định lượng các kháng thể kháng virus viêm gan C. Hầu hết các trường hợp viêm gan sau truyền chế phẩm máu là viêm gan C. Có mặt kháng thể kháng - HCV chứng tỏ BN có tình trạng phơi nhiễm với virus viêm gan C, song nó không cho biết là bệnh nhân ở giai đoạn cấp, mạn hay đã ổn định.






Hình 2. Viêm gan C cấp tính
 








- PCK: Sau khi test ELISA (+) cần tiến hành test PCR định lượng để khẳng định tình trạng nhiễm virus mạn. Trong trường hợp ELISA nghi vấn, chỉ định tiến hành PCR huyết thanh để khẳng định. Có thể gặp một số trường hợp hiếm là nhiễm HCV với huyết thanh chẩn đoán (-) song PCR (+), nhất là và đối với trường hợp đổng nhiễm HIV - HCV và/hoặc khi tìm kháng thể bằng test ELISA thế hệ một
- Định kiểu gen virus (genotypage): Định kiểu gen đối với HCV được chỉ định khi test PCR dương tính và cần xem xét chỉ định điều trị cho BN. Có 6 kiểu gen (genotype) được phát hiện: kiểu gen 1 (1a và nhất là 1b) tác động chủ yếu tới các đối tượng bị nhiễm virus do truyền máu hay ở các đối tượng có kiểu truyền bệnh không được biết rõ; kiểu gen 3a tác động chủ yếu tới đối tượng nghiện trích ma túy đường tĩnh mạch; các kiểu gen 2a và 4,5,6 khá hiếm gặp.
- Đếm virus huyết thanh (Charge virale sérique): Tiến hành đánh giá số lượng virus trong huyết thanh bằng các phương pháp khác nhau (PCR định lượng, bDNA...). XN giúp xem xét chỉ định điều trị và dự kiến đáp ứng với điều trị của BN.

3.      Kháng thể viên gan D (Anti HDV) XN này định lượng kháng thể kháng virus viêm gan D. Kết quả xét nghiệm dương tính gợi ý BN bị nhiễm virus gần đây hoặc là người mang virus (tình trạng này chỉ xảy ra chung với viêm gan B do virus (Bảng 2).

CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu.

GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG
Âm tính.

Bảng 2 Chẩn đoán nhiễm Virus viêm gan D

Đồng nhiễm (HBV+ HDV)
Bội nhiễm HDV trên một viêm gan B
HBV
Kháng nguyên HBs
+
+
Kháng thể kháng HBc týp IgM
+
-
HDV
Kháng nguyên viêm gan D
Tạm thời
Tạm thời
Kháng thể kháng viêm gan D
Chuyển dạng huyết thanh
Chuyển dạng huyết thanh
Kháng thể kháng viêm gan D týp IgM
Chuyển dạng huyết thanh
Chuyển dạng huyết thanh
ARN của HDV
+
+

           
Bảng 3. Các chất chỉ điểm (markers) chẩn đoán virus học chính cho phép chẩn đoán virus nguyên nhân gây tình trạng hủy tế bào gan cấp hay mạn & bệnh nhân có tình trạng viêm gan do virus
Virus
Marker chẩn đoán virus học
Virus viêm gan A (HAV)
IgG (+) và IgM anti HAV (+) (viêm gan cấp)
Virus viêm gan B (HBV)
HBs Ag (+) Hbe Ag (+) (trừ týp đột biến pre - C) Anti - HBs (-) Anti HBe (-) (trừ týp đột biến pre - C)
An ti - HBc (+) ADN HBV (+)
IgM anti HBc (+): (viêm gan cấp)
Virus viêm gan C (HCV)
IgG anti HCV (+)
ARN HCV (+)
Virus viêm gan D (HDV)
Huyết thanh chẩn đoán (IgG) và PCR (+)
Virus viêm gan E (HEV)
Huyết thanh chẩn đoán (IgG)
Virus viêm gan G (HGV)
PCR
EBV
IgM anti-VCA (+), Paul Bunnell Davidsohn (+), MNI test (+)
CMV
IgM anti - CMV
HSV
IgG anti - HSV
VZV
IgG hay IgM (+)
Các virus khác

Arbovirus
Huyết thanh chẩn đoán
Sốt xuất huyết
Huyết thanh chẩn đoán, PCR
Từ viết tắt:
HAV: Virus viêm gan A; HBV: Virus viêm gan B; HCV: Virus viêm gan C; HDV: virus viêm gan D; HEV: Virus viêm gan E; HGV: Virus viêm gao G; EBV: Epstein - barr virus; CMV: Cytomegalovirus; HSV: herpes simplex virus;VZV: Virus Varicella và Zona.

Ý NGHĨA KHI KẾT QUẢ XN TÌM KHÁNG THỂ VIRUS VIỀM GAN DƯƠNG TÍNH
1.       Kháng thể virus viêm gan A (HAV- Ab):
- IgM (+): Nhiễm trùng do virus viêm gan A cấp tính.
- IgG (+): Đã từng phơi nhiễm với virus viêm gan A, có lẽ đã có miễn dịch  với  virus viêm gan A.
2.      Kháng thể virus viêm gan C (anti - HCV):
- Viêm gan C (cấp tính, mạn tính hay đã khỏi bệnh).
3.      Kháng thể virus viêm gan D (anti - HDV):
- Nhiễm virus viêm gan D hay tình trạng người mang không có triệu chứng.

CÁC YẾU TỐ GÓP PHÂN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
Tiến hành các thăm dò chẩn đoán sử dụng chất đồng vị phóng xạ trong vòng 1 tuần trước khi lấy máu XN có thể gây tăng giả tạo kết quả xét nghiệm..

CÁC HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN Y HỌC BẰNG CHỨNG
Theo Nhóm nghiên cứu chuyên trách về dịch vụ dự phòng Mỹ (U.S Preventive Services Task Force [UPSTF]):
- Không khuyến cáo tiến hành sàng lọc thường quy tìm kiếm nhiễm virus viêm gan C (HCV) ở đối tượng người lớn không có triệu chứng và không thuộc quần thể bị gia tăng nguy cơ nhiễm virus.
- Chưa thấy có đủ bằng chứng để khuyến cáo hay bác bỏ việc tiến hành sàng lọc thường quy đối với nhiễm HCV ở đối tượng người lớn có nguy cơ bị nhiễm virus cao do chưa tìm thấy bằng chứng chứng minh biện pháp sàng lọc này giúp cải thiện tiên lượng lâu dài cho bệnh nhân.


No comments:

Post a Comment