Hệ thống máy Cyflow Partec dùng trong xét nghiệm
đếm
tế bào lympho T-
CD4
bao gồm hai dòng máy là Cyflow Couter và Cyflow SL 3. Cả hai dòng máy
đều có 1 đèn laser, có khả năng khảo sát 3 chỉ tiêu bao gồm SSC và hai màu
huỳnh quang, có thể cung cấp các kết quả về cả phần trăm hoặc số lượng tuyệt đối tế bào lympho T-CD4 tùy vào bộ sinh phẩm sử
dụng (CD4-PE
hoặc CD45 PE
Dy647/CD4 PE). Hệ thống máy Cyflow xác định số lượng tuyệt đối của quần thể
tế
bào phân tích dựa trên việc đo lường thể tích thực (200ul) giữa hai đầu điện
cực
khi hút mẫu. Đây
là hệ thống đóng, có thiết kế đơn giản, gọn nhẹ và giá thành xét nghiệm tương đối
thấp. Sau thời gian xử lý mẫu khoảng 30 phút, máy có công
suất 15-20 mẫu/giờ.
1.1.
Dụng cụ và thiết bị
-
Máy đếm tế bào CD4 Cyflow SL3.
- Phòng làm việc kín, không
có
bụi, nhiệt độ 18 – 250C.
- Các thiết bị phụ trợ gồm:
+ Tủ lạnh để bảo quản hóa chất.
+ Hộp kín để ủ mẫu.
+ Ống chạy mẫu chuyên
dụng 3,5ml
+ Pipette
(10µl, 20µl, 1000µl).
+ Đầu côn.
+ Đồng hồ bấm giây.
1.2. Hóa chất và sinh
phẩm
- Kit CD4 mAB-PE, CD45 mAB PE-Dy 467.
- Nước cất
2 lần***.
- Hóa
chất
pha dung dịch nước
Sheath gồm 2 lọ: Twin và sodium azide
- Mẫu chuẩn máy (Countcheck beads green).
- Dung dịch rửa máy(CLEANING SOLUTION – màu xanh).
- Dung dịch khử
trùng(DECONTAMINATION SOLUTION-màu tím).
1.3. Bệnh phẩm
Theo hướng dẫn về quy định lấy mẫu bệnh phẩm.
2. Kỹ thuật tiến hành
2.1. Vận
hành máy
Bước 1: Kiểm tra hệ
thống trước khi chạy
Đảm bảo các cáp nối, dây điện đã nối đúng; bình chứa dung dịch tạo dòng (sheath fluid) đầy
ở mức 800ml (Cách pha dụng dịch tạo dòng: đổ đầy
nước cất 2
lần
vào bình chứa tam giác bổ
sung
thêm
vào
bình chứa 1 lọ twin và 1 lọ
sodium
azide
lắc đều và
phải chuẩn bị trước
24h, hạn sử dụng là 1 tháng); bình chứa nước
thải cạn (cho 25ml hypochloride vào vào bình thải); các nắp chai được đóng
chặt; các ống dẫn không có bọt (ống dẫn dung dịch tạo dòng).
- Bật máy CyFlow SL3 bằng công tắc phía
sau
lưng máy.
- Bật máy in.
- Bật máy tính sau 5-10p.
- Khởi động chương trình FloMax bằng cách kích đúp vào biểu tượng
FloMax trên màn hình. Chọn chính xác nút Ok để
mở
màn hình làm việc.
Bước 2: Rửa
máy trước khi thực hiện chạy
- Lấy 1,6ml dung dịch rửa máy (CLEANING SOLUTION – màu xanh) vào ống nghiệm, cắm ống vào cổng lấy hút mẫu, làm dứt khoát cho đến khi nghe tiếng click phát ra. Máy sẽ tự động chạy để rửa. Để máy chạy hết 1,6ml dung dịch.
Sử dụng tốc độ 4 để
rửa máy.
- Tiến hành rửa lại bằng dung dịch nước Sheath như sau: Trên thanh công
cụ kích vào Acquisition/sheath fluid prime, dung dịch Sheath sẽ được tự
động bơm
ngược từ bình đựng nước sheath ra ống mẫu. Theo dõi mức nước chảy vào ống mẫu, bấm OK để kết thúc. Tiến hành rửa bằng dung dịch sheath ít nhất là
1,6ml.
Bước 3: Kiểm tra máy bằng mẫu chuẩn máy-count check beads green
-
Chuẩn bị hoá chất chuẩn:
+ Lấy hoá chất chuẩn được bảo quản trong tủ lạnh 2- 8 0C, đưa về nhiệt độ
phòng 20-250C trong 15-20p.
+ Trộn
đều bằng tay, không vortex
để tránh vỡ các hạt chuẩn.
+ Sử dụng pipet hút 850µl dung dịch hoá chất chuẩn vào ống đựng mẫu.
- Tạo form đồ thị và thông số chuẩn:
+ Lấy biểu đồ chuẩn: Vào mục File/ Open/ System C/ Flomax/ count check chuẩn. Mở file count check chuẩn bằng động tác kích đúp => Thu được biểu đồ chuẩn cho chạy hoá chất chuẩn máy.
+ Lấy thông số chuẩn: Kích vào nút Load
ở góc trái phía dưới màn hình và theo đường dẫn sau: File/ Open/ System C/ Flomax/ Count check chuẩn. ist.
Kích đúp để mở file và chọn open = > Thu được thông số chuẩn cho chạy
count
check beads green.
- Chạy count check:
+ Lắc đều ống mẫu, sau đó cắm ống vào cổng hút mẫu cho đến khi nghe có
tiếng “tách” phát ra.
+ Để cho máy tự động chạy, khi đó đèn RUN trên thân máy CyFlow SL3
sẽ sáng.
+ Khi máy chuyển sang chế độ đếm,
đèn
COUNT sáng thì không
được tác động gì vào máy.
- Phân
tích kết quả:
+ Tạo cổng gating để thu kết quả theo đường dẫn sau: trên màn hình hiển
thị vào mục Analysis/ Gating, chọn Delete hoặc clear all để xoá cổng cũ. Lấy cổng mới bằng cách chọn range/ nhấn nút new để
tạo
cổng.
+ So sánh kết qủa của vùng tạo cổng với số đếm trên
thân lọ count
check beads green với dung sai cho phép là +/- 10%. Nếu kết quả nằm trong giới
hạn cho phép,và phù hợp với biểu đồ Levey-jenning khi đó chúng ta tiến hành
xử lý
Hình dạng tiêu chuẩn của đồ thị đếm CountCheck
|
Chú ý: Tiến hành rửa máy theo qui trình đã được đề cập ở trên trước khi chuyển sang ứng dụng mới như CD4, CD3, CD8 hoặc CD4%.
2.2. Phân tích tuyệt đối
* Chuẩn bị mẫu
- Trộn đều ống máu
- Lấy 20µl máu toàn phần cho vào ống đựng mẫu chuyên dụng. (tráng đầu côn 1-2 lần trước khi hút mẫu và
có thể sử dụng pipet ngược
để hạn chế
mất
tế bào).
- Bổ sung 20µl dung dịch sinh phẩm CD4 mAB-PE vào, trộn đều (bằng
cách lắc ống nghiệm, không sử dụng máy vortex) sau đó ủ trong bóng tối 15 phút ở nhiệt độ phòng.
- Bổ sung 800µl dung dịch đệm
Buffer 1, trộn đều ( không trộn bằng máy
vortex sợ làm
đứt liên kết kháng thể gắn trên tế bào). Mẫu máu đã sẵn sàng để
được
phân tích.
Mẫu máu sau khi
nhuộm và bổ sung dung dịch đệm (buffer) có
thể phân tích trong vòng 6 giờ trong điều kiện nhiệt độ phòng hoặc 48h nếu được
bảo quản ở nhiệt độ 2- 8 0C
*
Thiết lập máy
cho chạy mẫu CD4 tuyệt đối
- Thiết lập biểu đồ chuẩn theo đường dẫn sau: Vào mục File/open/ system
C/ Flomax/ CD4 chuẩn. Kích đúp và
chọn open ta
thu được biểu đồ chuẩn.
- Thiết lập thông số chuẩn: Trên panel góc trái của màn hình chọn Load
và theo đường dẫn sau: File / Open/ System C/ Flomax/ CD4 chuẩn.ist. Kích đúp
ta thu được thông số chuẩn.
* Đếm tế bào CD4 tuyệt đối
Lắc đều ống mẫu trước khi phân tích, đưa ống nghiệm vào cổng hút mẫu, để máy tự động làm việc, .Khi máy chuyển sang chế độ COUNT thì không tác
động gì thêm để máy chạy đến khi kết thúc. Chờ máy tự động rửa xong, tháo ống
nghiệm, tiến hành lưu file dữ liệu và tiến hành phân tích.
* Phân tích kết quả
-
Khoanh
vùng quần thể tế bào:
+ Vào mục Analysis => Gating để lấy mục gating
+ Chọn loại Range
+ Đưa chuột đến biểu đồ FL2 (phía dưới
bên phải màn hình)
đặt giới hạn dưới phía bên trái của đỉnh đồ thị và đặt giới hạn trên phía bên phải đỉnh đồ thị, có thể
chỉnh để phần đồ thị nằm trong vùng gating.
- Tạo báo cáo:
+ Vào mục Panel => Creat report: cửa sổ nhỏ xuất hiện, nhấn nút Select để chọn template báo cáo cho CD4 theo đường dấn sau: System C/ Flomax/
Report/ sample/ HIV monitoring/ CD4 template (dạng file word).doc. Sau đó
nhấn nút Creat.
+ Báo cáo sẽ
tự động được
xuất ra dạng file Word (.doc)
Chú ý: Tắt các đường dẫn của các
dữ
liệu thô khác
nhau khi tạo report.
Các bước tạo báo cáo với file dữ liệu đang được mở |
- In kết quả: Trên màn hình chương trình
Microsoft Word, nhấn biểu tượng
máy in hoặc
vào mục File
=> print để in báo cáo.
*
Khử trùng máy sau khi thực hiện xét nghiệm
- Lấy 1,6ml dung dịch khử trùng (DECONTAMINATION SOLUTION) màu tím
vào
ống nghiệm rồi cắm
vào
cổng hút mẫu. Để máy chạy khoảng 5 giây
thì nhấn nút STOP để dừng máy trong vòng 10 phút (vẫn để nguyên ống dung dịch gắn vào cổng hút mẫu), sau đó nhấn nút START để máy chạy
tự động cho đến khi kết thúc. Chạy máy với dung dịch nước SHEATH trong 2 phút rồi nhấn
STOP- bước rửa này là bắt buộc để
tránh đóng cặn trong cuvet.
- Thoát khỏi chương trình FloMax, tắt máy tính, máy in và cuối cùng tắt
máy CyFlow SL3.
2.3. Phân tích CD4%
* Chuẩn bị mẫu
- Lấy 20µl máu toàn phần cho vào ống nghiệm.
- Bổ sung 10µl dung dịch sinh phẩm CD4 mAB-PE và 10µl sinh phẩm
CD45 mAB PE-Dy 467, trộn đều sau đó ủ trong tối 15 phút.
- Bổ sung 400µl dung dịch đệm Buffer 1. Ngay trước khi phân tích, bổ sung thêm
400µl dung dịch đệm buffer 2 (bằng cách lắc ống nghiệm, không sử
dụng máy vortex), trộn đều. Mẫu máu đã
sẵn
sàng để được
phân tích.
(Mẫu máu sau khi bổ sung
buffer 1 có thể sử dụng trong vòng 2 ngày trong điều kiện
nhiệt độ 2-80C).
* Thiết lập máy
- Thiết lập biểu đồ chuẩn theo đường dẫn sau: Vào mục File/open/ system C/ Flomax/ CD4% chuẩn. Kích đúp và chọn open ta thu được biểu đồ chuẩn.
- Thiết lập thông số chuẩn: Trên panel góc trái
của
màn hình chọn Load và
theo đường dẫn sau: File / Open/ System C/ Flomax/ CD4% chuẩn. Kích đúp ta
thu được thông số chuẩn.
* Phân tích CD4%
- Lắc đều ống mẫu trước khi phân tích, đưa ống nghiệm
vào
cổng hút mẫu,
để máy
tự
động làm việc, có thể nhấn nút CLEAR để làm mới màn hình khi đỉnh biểu đồ lên cao.
- Khi máy chuyển sang chế độ COUNT thì không tác động gì thêm
để
máy chạy đến khi kết thúc. Chờ máy
tự
động rửa xong, tháo ống nhiệm, tiến hành lưu file dữ liệu và tiến hành phân tích
* Phân tích kết quả
- Chọn GATE:
+ Vào mục Analysis => Gating để lấy mục gating.
+ Chọn loại Polygon.
+ Nhấn nút New để
tạo
cổng.
+ Đưa chuột đến biểu đồ FL2 SSC (phía dưới bên trái màn hình) chọn và
đặt
giới hạn trên phía bên phải đỉnh đùng R1 trên biểu đồ (vùng tế bào CD4), rê
chuột sang biểu đồ FL2 SSC để chọn vùng R2 (vùng tế bào CD4 và
CD45).
Biểu đồ kết quả đếm tế bào CD4% |
- Tạo báo cáo:
+ Vào mục Panel =>
Create report: cửa
sổ nhỏ xuất hiện, nhấn nút Select để chọn template báo cáo cho CD4% theo đường dấn sau: System C/ Flomax/
Report/ sample/ HIV monitoring/ CD4% template (dạng file word).doc. Sau
đó
nhấn nút Create.
+
Báo cáo sẽ tự động được
xuất ra dạng file Word (.doc)
Chú
ý: tắt các bản kết quả khác khi tạo report
- In kết quả: Trên màn hình chương trình Microsoft Word,
nhấn biểu tượng
máy in hoặc
vào mục File
=> print để in báo cáo.
* Khử trùng máy
- Lấy 1,6ml dung dịch khử trùng (DECONTAMINATION SOLUTION)
màu tím vào ống nghiệm rồi cắm vào cổng hút
mẫu.
- Để máy chạy khoảng 5 giây thì nhấn nút STOP để dừng máy trong vòng
10 phút (vẫn để nguyên ống dung dịch gắn vào cổng hút mẫu), sau đó nhấn nút
START để máy chạy tự động cho đến khi kết thúc.
- Chạy máy với dung dịch nước SHEATH trong 2 phút rồi nhấn STOP-
bước rửa này là
bắt
buộc để tránh đóng cặn trong cuvet.
3. Một
số
lỗi thường gặp
trên máy CYFLOW SL3 và cách xử lý
Người sử dụng cần nắm chắc nguyên lý hoạt động của máy để có thể xác định nguyên nhân của
sự cố một cách nhanh chóng và
chính xác.
Khi có sự cố thì cần tiến hành xác định sự cố và xử lý theo nguyên tắc từ
đơn giản đến phức
tạp
TT
|
Hiện tượng
|
Nguyên nhân
|
Xử lý
|
1
|
Bật máy không thấy đèn phía
trước sáng
|
Chưa vào điện
do dây
dẫn bị tuột.
|
Kiểm tra dây dẫn và cắm lại
cho chắc.
|
Bộ đổi điện bị hỏng
|
Yêu cầu thay bộ đổi điện
mới
|
||
Bộ phận điện
tử trong máy bị hỏng
|
Yêu cầu hãng cung
cấp sửa chữa
|
||
2
|
Khởi
động phần mềm
FloMax, khi biểu
đồ hiện ra thì thấy
có báo trên trục đồ thị
ở
các biểu
đồ là “No Selection”
|
Do
khi khởi động phần mềm đã bấm nhầm nút
Cancel trên cửa sổ nhỏ hiện
ra sau khi
bấm vào biểu tượng FloMax
thay vì phải bấm
nút
OK
|
Nạp lại các thông số
tương ứng cần sử dụng. Thoát khỏi phần mềm rồi vào lại phần
mềm.
|
3
|
Bật phần mềm
thấy máy báo
bình waste đã đầy
trong khi mức dung dịch
trong bình chưa chạm
đến điện cực đo mức
dung dịch.
|
Do hơi ẩm đã bám vào
nắp bình, gây ra hiện
tượng nối cực giữa hai
điện cực báo mức dung dịch.
|
Mở nắp bình chứa
nước
thải, dùng giấy thấm khô lau sạch
các gốc điện
cực và phần
nắp xung quanh, có thể dùng
mày sấy để làm khô
|
4
|
Khi cắm
ống mẫu vào cổng hút mẫu, thấy dung dịch trong ống bị dâng
lên
|
Cắm ống mẫu chưa
đúng, có hở khí giữa
cổng hút mẫu
và
ống
nghiệm chứa mẫu
|
Thay mẫu khác, chú ý luyện
tay để thao
tác
chính xác hơn.
|
Ồng nghiệm bị vỡ. nứt
gây
ra hở khí
|
Kiểm tra và thay ống mẫu
khác không bị vỡ
|
||
Doăng kín
khí
bên
trong cổng hút mẫu bị rách,
xước do sử dụng
quá lâu chưa thay
|
Thay doăng mới
|
TT
|
Hiện tượng
|
Nguyên nhân
|
Xử lý
|
|
|
Đường ống
dẫn từ bơm
mẫu đến cổng hút
mẫu bị hỏng làm dung dịch
sheath có áp suất cao
hơn đi vào ống mẫu
|
Thay định kỳ hệ thống ống dẫn dây
|
5
|
Cắm
ống mẫu vào không
thấy máy hút
mẫu (nhìn bình chứa thải
không có nước chảy
vào)
|
Nắp đậy bình chứa dung dịch sheath
không được đậy kín
|
Đậy lại nắp bình cho kín
|
Van điều tiết bị hỏng
|
Yêu cầu thay mới
|
||
Bơm nén khí bị hỏng
|
Yêu cầu thay mới
|
||
Đường ống dẫn trong
máy bị tắc
|
Thay mới
|
||
Cổng hút mẫu bị hỏng
(đứt dây dẫn của
điện cực
|
Yêu cầu
thay mới cổng hút
mẫu.
|
||
6
|
Máy hút mẫu nhưng
không thấy tín hiệu trên
màn hình
|
Giá trị của các thông
số
máy (Gain, L-L, U-
L,…) chỉnh chưa đúng
|
Chỉnh lại các giá trị đó cho
đảm
bảo
|
Ống
dẫn mẫu từ cổng hút mẫu đến cuvette
bị đứ
|
Thay đường ống định
kỳ để tránh bị trục trặc
|
||
Cuvette bị lệch (sau khi chỉnh các thông số
máy không
có kết quả)
|
Căn chỉnh lại vị trí cuvette
|
||
Bộ nguồn laser bị hỏng
(mở máy không
thấy
có tia laser)
|
Thay mới bộ nguồn laser
|
||
Bộ cảm
biến tín hiệu bị hỏng
|
Thay thế bằng bộ cảm biến mới
|
||
Hỏng hóc các bộ phận điện
tử khác
|
Yêu cầu
kỹ sư của hãng kiểm tra.
|
||
7
|
Tín hiệu chạy
CountCheck không tập trung
(không nằm đúng vị trí đã được thiết lập, chân loe
rộng)
|
Nhiệt độ làm việc quá
cao
|
Kiểm tra nhiệt độ làm việc của
máy, điều chỉnh
về
cho đúng
|
Bình nước sheath
bị nhiễm bẩn
|
Thay mới dung
dịch sheath sau khi đã vệ sinh bình thật
kỹ
|
TT
|
Hiện tượng
|
Nguyên nhân
|
Xử lý
|
|
|
Trong đường ống có
bọt
|
Thực hiện thao tác ngâm rửa
máy để đuổi bọt
|
Bình sheath bị hở khí
|
Kiểm tra, vặn chặt nắp bình
|
||
Cuvette tạo dòng chảy
bị rạn vỡ
|
Thay mới cuvette
|
||
8
|
Tín hiệu chạy
CountCheck đạt về hình dạng,
vị trí nhưng số lượng
hạt đếm được không
phù hợp với
số
ghi trên nhãn chai
|
Thao
tác lắc lọ chứa CountCheck chưa đúng nên mẫu chưa mang tín
đại diện
|
Cần luyện tay để không bị mắc lỗi này
|
Dung
dịch countcheck đã bị hỏng (do bảo quản, do sử dụng
sai cách kéo dài làm thay
đổi nồng
độ hạt chuẩn
|
Thay lọ countcheck mới
|
||
Điện cực
trong
cổng hút mẫu bị cong
nên không đảm bảo thế tích
kiểm tra là 200µl
|
Căn chỉnh
lại
điện cực
ở
cổng hút mẫu
|
||
9
|
Tín hiệu xuất hiện tốt
nhưng không có kết quả
đếm
CountCheck
|
Điện cực
trong
cổng hút mẫu bị bẩn,
dính ướt nên dẫn đến hiện
tượng nối cực
|
Vệ sinh điện cực, lau khô
|
10
|
Khi
cắm ống
nghiệm vào cổng
hút mẫu nhưng
máy không tự động bắt
đầu hút mẫu
|
Điện cực của
cổng hút mẫu bị bẩn
|
Vệ sinh theo quy
trình vệ
sinh máy.
|
Dây nối của điện cực bị tuột
|
Kiểm tra lại dây dẫn, đầu nối
của các điện cực.
|
||
11
|
Nguồn
sáng và vị trí
cuvette đã được chỉnh
tốt nhưng tín hiệu xuất
hiện vẫn không
phân tách
được tốt giữa của
mẫu và nhiễu nền
|
Mẫu phân tích bị
nhiễm bẩn
|
Kiểm tra lại máy bằng mẫu
khác
|
Dung dịch sheath
bị
bẩn
|
Thay dung dịch
mới
|
||
Miếng lọc lắp trong ống dẫn dung dịch
sheath bị tắc do bẩn
|
Thay mới miếng lọc trong đường ống dẫn dung
dịch
sheath
|
||
12
|
Có nhiều
tín
hiệu
nhỏ xuất
hiện bên trái đồ thị
|
Bình chứa dung
dịch
sheath đã bị cạn
|
Đổ mới dung
dịch sheath
vào chai
|
Có bọt nằm trong
cuvette
|
Tiến hành rửa máy để đẩy
bọt khí ra khỏi cuvette
|
4. Một
số
thuật ngữ dùng
trong kỹ thuật
phân tích tế bào trong dòng chảy
Dot
plot: Loại biểu đồ biểu diễn giá trị của 2 thông số. Biểu đồ này
có hai
trục, mỗi trục
sẽ
đại diện cho một tín hiệu cần quan tâm. Vị trí mỗi tín hiệu được
quyết định bởi cặp giá
trị hai tín hiệu của tế bào đó.
Event: Là sự kiện có một hạt – hoặc một tế
bào đi ngang
qua
tia
sáng được hệ thống thu nhận tín hiệu phát hiện.
Filter: Bộ lọc tín hiệu quang học, có bản chất là loại kính lọc sáng, cho phép chọn lọc dải bước sóng điện từ
đi
qua nó. Trong máy phân tích tế bào, nó
được
sử
dụng để tách tín
hiệu đặc hiệu và để chuyển hướng tia sáng tín hiệu
FL: Kênh tín hiệu huỳnh quang. Được sử dụng
để dại diện cho một cảm biến tín hiệu huỳnh quang (FL1- FL2 – FL3,…) nó chỉ có tính định danh, không có
giá trị xác định. Nó hoàn toàn được xác định một cách chủ quan bởi nhà sản xuất.
FSC: Tín hiệu tán xạ theo hướng tia tới, đặc trưng cho kích thước của tế bào.
Gain: Tín hiệu phản xạ của tế bào (hạt) rất nhỏ trong khi độ nhạy của thiết bị nhận biết có giới hạn ->
muốn thiết bị nhận biết được tín hiệu thì cần sử dụng bộ phận khuếch đại tín hiệu để khuếch đại nó lên trên mức giới
hạn nhận biết của
máy. Gain chính là chỉ số đặc trưng cho mức độ khuếch đại tín hiệu được thiết
lập
cho thiết bị khuếch đại tín hiệu của máy. Gain càng cao thì càng có nhiều tín hiệu xuất hiện
Gate: là khoảng giới hạn giúp phân biệt quần thể tín hiệu quan tâm khỏi
các quần thể tín hiệu khác.
Lin. Là toán tử biểu diễn cường độ tín hiệu tuyến tính, nó ít được sử dụng
vì
khó biểu diễn phổ tín hiệu có các cụm tín hiệu sai khác nhau nhiều
Log. Là toán tử biểu diễn
tín hiệu
dạng
logarithm, nó được sử dụng vì có khả năng kéo dãn các khoảng giá trị cường độ tín hiệu bị chồng lên nhau đồng
thời có khả năng rút ngắn khoảng cách tín hiệu khác nhau.
L-L: Là
ngưỡng cắt bỏ các
tín hiệu có giá trị nhỏ hơn giá
trị
quan tâm.
Parameter: Là thông số cần thu
thập của mẫu phân tích (do người thao tác
quyết định)
Resolution: Độ phân giải tín hiệu, là mức độ chia nhỏ các khoảng tín hiệu
được
hiển thị trên biểu đồ biểu diễn tín hiệu. Độ phân giải càng cao, các khoảng
giá
trị được chia càng nhỏ.
Trigger: Là thông số chính, trong kỹ thuật phân tích tế bào trong dòng
chảy. Nó cho phép xác định tín hiệu ưu tiên, khi tế bào đi qua điểm
phân
tích, chỉ có tế bào nào có loại tín hiệu ưu tiên thì sẽ được
thu nhận tín hiệu tiếp theo còn
những tế bào nào không có tín hiệu ưu tiên thì sẽ không được thu nhận các tín
hiệu khác nữa.
SSC: Tín hiệu tán xạ góc bên, đặc trưng cho hình dạng, cấu trúc hạt của tế bào.
U-L: Là ngưỡng cắt bỏ tín hiệu có cường độ tín hiệu lớn hơn mức tín hiệu quan tâm.
No comments:
Post a Comment