1.
Nguyên lý
Yếu tố XIII được hoạt hoá trong quá trình đông máu nhờ ion calci
và thrombin. Yếu
tố XIII hoạt hoá làm ổn định cục fibrin.
Khi có đủ yếu tố XIII cục fibrin sẽ không hoà
tan trong dung dịch urê 5mol/l, còn cục fibrin được tạo từ
huyết tương thiếu yếu tố XIII sẽ bị tan.
2.
Thuốc thử, hoá chất
-
Huyết tương citrat của bệnh và của chứng.
-
CaCl2
M/40
-
Urê 5 mol/l (300 g/l)
Yếu tố XIIIa. Nguồn Internet |
3.
Tiến hành kỹ thuật
-
Chuẩn bị 2
ống nghiệm thuỷ tinh kích thước 75 x 12 mm
-
Cho 0,2 ml huyết
tương chứng hoặc bệnh vào mỗi ống
-
Cho thêm 0,2
ml CaCl2 M/40 vào từng ống
-
ủ ở thùng cách thuỷ 37°c
trong 30 phút, sau đó thêm 3 ml dung dịch urê
5 mol/l.
-
Lắc cục đông trong dung dịch urê. Để ống nghiệm ở nhiệt độ phòng
qua đêm và kiểm tra cục đông vào hôm sau.
4.
Kết quả
-
Nếu yếu tố XIII có trong huyết tương thì cục đông vẫn còn.
-
Phương pháp này thường chỉ dùng để chẩn đoán thiếu yếu tố XIII bẩm
sinh và những trưòng hợp yếu tố XIII <
1%.
Lưu ý:
-
Để biết khả năng làm tan cục fibrin của dung dịch
urê, người ta tiến hành làm xét nghiệm với ống chứng dương như sau: trong ống
nghiệm cho 0,2 ml huyết
tương citrat, 0,2ml thrombin,
sau đó cho dung dịch urê như trên. Cục đông sẽ tan trong urê vì yếu
tố XIII không hoạt hoá do thiếu Ca++
-
Có thể thay dung dịch urê 5 mol /l bằng acid monochloracetic
2%.
No comments:
Post a Comment