Hệ thống máy FasCalibur bao gồm
1 hoặc 2 đèn laser, các các kênh thu tín hiệu FSC, SSC và 3 hoặc 4 kênh thu tín hiệu huỳnh quang (FL1 – FL4). Trong hệ
thống máy này ngoài việc đếm
tế
bào lympho T-CD4, máy còn có thể thực hiện
các ứng dụng khác
trong chẩn đoán lâm sàng và
trong nghiên cứu.
Hãng BD thiết kế phần mềm chuyên dụng Multiset và bộ sinh phẩm
Tritest CD3 FITC/CD4
PE/CD45 PerCP
hoặc
Multitest CD3 FITC/CD8
PE/CD45 PerCP/CD4 APC cùng với ống TruCount có chứa các hạt bi với số
lượng xác định phục vụ chuyên biệt cho việc đếm số lượng tuyệt đối tế bào
lympho T-CD4. Bên cạnh đó, máy cũng có thể chạy với chế độ tự điều chỉnh với sinh phẩm
mở
và kết hợp với giá trị công thức máu để thu nhận kết quả về phần
trăm, số lượng tuyệt đối tế bào lympho T-CD4. Sau thời gian xử lý mẫu khoảng
45 phút, máy có thể thực
hiện đọc
kết
quả với công suất 50-60 mẫu/giờ.
1.
Thiết
bị,
hoá chất, bệnh phẩm
1.1.Thiết bị
- Máy đếm tế bào dòng chảy Facscalibur
- Pipette
20µl, 50µl, 200µl, 1000µl.
- Máy lắc votex.
- Tủ lạnh bảo quản sinh phẩm 2-8 độ C.
- Đồng hồ đếm ngược
(count down timer).
1.2.
Dụng
cụ, hóa chất
- Kháng thể đơn dòng:
+ Tritest CD3-FITC/CD4-PE/CD45-PerCP: dùng đếm số lượng và phần
trăm
tế bào lympho T-CD4:
340402 – BD
+ Multitest CD3-FITC/CD8-PE/CD45-PerCp/CD45-APC: dùng xác định
số
lượng và
phần trăm tế
bào
lympho T-CD4 và T-CD8: 340491 -
BD
- Chuẩn máy BD Calibrite 3 màu FITC/PE/PerCP 340486 – BD
- Chuẩn máy 4 màu thêm APC 340487 – BD
- Dung dịch ly giải hồng cầu (Facs lysing Solution) 349202 – BD
- Ống TruCount 340334 – BD
- Dịch chạy tạo dòng bao (sheath fluid) 342003 – BD
- Dung dịch rửa máy 1 (FacsClean) 340345-BD
- Dung dịch rửa máy 2 (FacsRinse)
- Dung dịch cố định mẫu (fixative) 338036-BD
- Đầu tip 200ul, 1000ul phù hợp với pipet
2. Bệnh phẩm: Theo hướng dẫn về
quy định lấy mẫu bệnh
phẩm.
3. Kỹ thuật tiến hành
3.1.
Vận
hành máy
- Khởi động máy: Tiến hành đầu mỗi ngày khi sử dụng máy
+ Thay bình nước thải, cho vào 150ml Javel 5%.
+ Bổ sung dung dịch chạy mẫu (khoảng 2/3 bình).
+ Đóng van áp suất.
+ Bật máy FACSCalibur, trước bật máy tính sau.
- Chuẩn máy, chạy mỗi ngày đối với quy trình phân tích tự động:
+ Chuẩn
bị ống A: 1ml sheathfluid + 1 giọt
bi không
gắn huỳnh
quang –
unlabeled bead ( + 1 giọt bi có gắn APC nếu là máy 4 màu), lắc đều bằng máy
Vortex.
+ Ống B: 2ml sheathfluid + 1 giọt bi không gắn
huỳnh quang + 1 giọt các
loại bi có gắn huỳnh quang, lắc
đều
bằng máy Vortex.
+ Mở chương trình FascComp
+ Nhập các
thông số lô của
hộp Calibrite vào máy
+ Chọn chế độ Lyse/No wash
Biểu tượng phần mềm FacsComp trên màn hình máy tính |
+ Chạy các
ống A và B theo hướng dẫn trên phần mềm.
+ Ghi nhận kết quả, kết quả hiển thị dưới dạng đạt/không đạt (Pass/Fail) nếu tất cả các thông số đều báo đạt cho tiến hành chạy mẫu. Nếu không liên
hệ kỹ sư để khắc phục
sự cố
+ Tiến hành chuẩn điều
kiện chạy mẫu (optimize settings) và lưu kết quả chuẩn, nếu thấy các quần thể phân tích chưa rõ ràng theo phân vùng của kháng thể sử dụng có thể điều chỉnh các thông số trên thanh công cụ cytometer và
compensation.
+ Theo dõi tín hiệu PMT và vẽ biểu đồ Leveys Jenning nhằm theo dõi độ ổn định của đèn laser.
+ Khi cân chỉnh máy đạt yêu cầu, tiến hành nhuộm mẫu.
Kết quả chạy chuẩn máy được hiển thị tự động dưới dạng pass/fail (đạt/không đạt) cho tất cả các thông số. Chỉ tiến hành phân tích mẫu khi tất cả các thồn số đều đạt |
3.2. Phân
tích
mẫu
- Xử lý mẫu:
+ Ghi mã
số của mẫu bệnh phẩm lên ống TruCount
+ Thực hiện mẫu chứng nội (IQC) như một mẫu bệnh
phẩm thông thường.
+ Hút vào mỗi ống mẫu 20ul kháng thể (Multitest/Tritest) cho vào mỗi ống mẫu.
+ Cho vào mỗi ống tương ứng 50ul mẫu máu, đậy nắp, lắc votex nhẹ.
+ Ủ trong
tối 15 phút ở nhiệt độ phòng.
+ Cho 450 µl dung dịch ly giải hồng cầu.
+ Ủ 10 phút ở nhiệt độ phòng.
+ Phân tích mẫu bằng máy FacsCalibur bằng phần mềm MULTISET.
- Chạy mẫu:
+ Mở chương trình chạy mẫu “MULTISET” trong
thư mục BD Applicatio hoặc nhấn vào biểu tượng trên màn hình máy tính.
Biểu tượng phần mềm MULTISET trên máy tính |
Giao diện phần mềm Multiset |
+ Nhập các thông số kỹ thuật trong mục Test Prefs, bao gồm các thông số:
loại sinh phẩm được
sử dụng, lô hóa chất, số lượng hạt beads trên ống TruCount.
+ Chọn chế độ thu thập thông tin
+ Nhập chế độ báo cáo và lưu giữ thông tin:
Chế độ báo cáo mẫu phân tích, chế độ lưu giữ
thông tin cũng được thiết lập và cho phép người
sử dụng chọn đường dẫn |
+ Sau khi chọn xong các chế độ nhấn accept và tiến hành chạy mẫu.
+ Đưa mẫu nội kiểm vào vị trí đặt mẫu nhập tên mẫu và nhấn “run tests” để chạy mẫu IQC
+ Đưa mẫu nội kiểm vào vị trí đặt mẫu nhập tên mẫu và nhấn “run tests” để chạy mẫu IQC
+ Đánh giá kết quả mẫu nội kiểm
theo
hướng dẫn của quy trình kiểm soát
chất lượng, nếu đạt cho tiến hành chạy mẫu. Nếu không đạt tìm
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
+ Nhập mã số mẫu kế
tiếp cho mẫu vào và tiếp tục nhấn “Run tests”:
Hiển thị khoanh vùng tự động lympho bào trong quá trình
thu thập dữ liệu.
|
Khoanh vùng tế bào lympho T-CD4 và T-CD8. Vùng màu xanh lá
cây là vùng quần thể lympho T CD4, vùng màu tím là vùng lympho T CD8 |
+ Sau mỗi lần chạy, kết quả sẽ được tự động phân tích và in. Kiểm tra kết quả nếu có bất thường phải xử lý ngay (theo hướng dẫn lỗi phát sinh của BD).
- Rửa máy và tắt máy:
+ Cho ống dung dịch rửa máy 1 - “FacsClean” vào, chạy 5
phút (chế độ
+ Cho ống dung dịch rửa máy 2 - “FacsRinse” vào, chạy 5
phút (chế độ
+ Thay bằng ống nước cất, chạy 5
phút và giữ nguyên trên máy.
+ Chuyển sang
chế
độ
standby.
+ Mở van áp lực và
tắt
máy.
4. Sự
cố và cách
khắc
phục
Mẫu chạy quá nhanh: thông thường khi mẫu có hồng cầu non,
không bị ly giải mẫu thường đọc rất nhanh (khoảng 3-5s). Khắc phục
sự co bằng cách chuyển sang chế độ đọc theo thời gian. Vào mục Test Prefs trên góc màn hình chọn chuyển chế độ. Hoặc có thể để
mẫu ở nhiệt độ phòng sau 24h rồi xử lý mẫu lại.
Mất áp lực khi chạy mẫu: thông thường ống tuýp bị nứt vỡ
hoặc cổng hút
mẫu
bị hở sẽ làm mất áp lực, mẫu sẽ không được hút lên, có hiện tượng trào dung dịch sheathfluid vào ống mẫu. Đèn
chạy
mẫu
“Run” chuyển
từ màu xanh lá
cây xanh vàng. Khắc phục sự cố bằng cách kiểm
tra
lại ống mẫu xem có nứt mẫu
hay
không. Xử lý lại mẫu khi ống mẫu bị nứt vỡ. Nếu lỗi do cổng hút mẫu cần phải liên lạc
với
kỹ sư của hãng.
Số lượng bi chuẩn không được đếm đủ: (Could not acquire the BDIS- reference 500 bead events). Khắc phục sự cố: xem lại vị trí khoanh vùng hạt bi
chuẩn, tăng ngưỡng (threshold)
trong trường hợp có nhiều tín hiệu nhiễu.
Không thể khoanh vùng quần thể
lympho: quần thể
lympho và mono lẫn vào nhau và không thể khoanh vùng do tính toàn vẹn mẫu không đảm bảo. Khắc phục: mở rộng hình ảnh phân tích tiến hành lấy cổng bằng tay
hoặc
nếu thấy có hiện tượng quần thể CD3 âm
và dương tính không thể
phân tách thì cho lấy mẫu
lại.
Vị trí các quần thể không nằm trong khoanh vùng mặc
định: một số trường hợp tế bào có bất thường về biểu hiện các kháng nguyên bề mặt làm
cho các tín hiệu huỳnh quang thu nhận từ các kháng nguyên tương ứng bị lệch ra
khỏi khoanh vùng mặc định của máy. Thường gặp khi chạy mẫu máu trẻ em, mẫu máu
đã cố định, bệnh nhân dùng thuốc kháng ARV ... Ví dụ: đám quần thể âm tính tràn
sang vùng dương tính CD4 (CD8), hoặc khi chạy mẫu kiểm tra chất lượng vùng
lympho bào nằm ngoài vùng mặc định. Khắc phục bằng cách chỉnh tay khoanh vùng tự
động, hoặc vào mục optimize settings đe chuấn
và chạy lại mẫu.
Những
lỗi về máy có thể tham khảo tài liệu của nhà sản xuất được cung cấp theo máy.
No comments:
Post a Comment